Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm tính cộng trừ cho học sinh Lớp 1
Đất nước ta đang bước đi trên con đường đổi mới về khoa học công nghệ,
để tiến kịp với các nước phát triển trên thế giới, để vững vàng hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng - Nhà nước và nhân dân ta hết sức coi trọng vai trò của Giáo dục-
đào tạo. Giáo dục - Đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Nghi quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng ta: “Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự vận động và phát triển, là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban
đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Là nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân
với mục tiêu cơ bản là: Nhằm giáo dục học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc học trên hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Mục tiêu đó được thông qua việc dạy các môn học và thực hiện các
hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục.
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có
một vị trí rất quan trọng. Bỡi vì môn toán được xem như là môn học công cụ để
học các môn khác, để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và để hoạt động có
hiệu quả trong thực tiễn. Nó giúp học sinh phát triển tư duy logíc bồi dưỡng và
phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như:
Trừu tượng hoá, khái quat hoá, phân tích và tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng
minh và bác bỏ, Nó rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp luận,
phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Nó giúp học sinh phát triển
trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, Mục tiêu của môn toán ở
tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rèn luyện kĩ năng
tính toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học cho
học sinh sau này. Mặt khác, toán học còn có tính thực tiễn: Các kiến thức toán
học đều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái quát từ các tình
huống trong cuộc sống. Dạy học toán ở tiểu học là hoàn thiện những gì vốn có
trong học sinh, cho học sinh làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức
toán học bằng ngôn ngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học sinh
hình thành những kiến thức và kĩ năng mới, vận dụng việc học toán một cách
sáng tạo nhất, thông minh nhất vào cuộc sống sau này. Chínhvì vậy, người giáo
viên cần biết phát huy tính tích cực, trí thông minh của học sinh thông qua giờ
học toán.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm tính cộng trừ cho học sinh Lớp 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG LÀM TÍNH CỘNG TRỪ CHO HỌC SINH LỚP 1 A. phần mở đầu I. Lí do chọn đề tài: Đất nước ta đang bước đi trên con đường đổi mới về khoa học công nghệ, để tiến kịp với các nước phát triển trên thế giới, để vững vàng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng - Nhà nước và nhân dân ta hết sức coi trọng vai trò của Giáo dục- đào tạo. Giáo dục - Đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Nghi quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng ta: “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động và phát triển, là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Là nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu cơ bản là: Nhằm giáo dục học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc học trên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mục tiêu đó được thông qua việc dạy các môn học và thực hiện các hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có một vị trí rất quan trọng. Bỡi vì môn toán được xem như là môn học công cụ để học các môn khác, để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Nó giúp học sinh phát triển tư duy logíc bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: Trừu tượng hoá, khái quat hoá, phân tích và tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh và bác bỏ, Nó rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học. Nó giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, Mục tiêu của môn toán ở tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học cho học sinh sau này. Mặt khác, toán học còn có tính thực tiễn: Các kiến thức toán học đều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái quát từ các tình huống trong cuộc sống. Dạy học toán ở tiểu học là hoàn thiện những gì vốn có trong học sinh, cho học sinh làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học bằng ngôn ngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học sinh hình thành những kiến thức và kĩ năng mới, vận dụng việc học toán một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất vào cuộc sống sau này. Chínhvì vậy, người giáo viên cần biết phát huy tính tích cực, trí thông minh của học sinh thông qua giờ học toán. Đối với học sinh lớp 1, tâm lí lứa tuổi các em còn rất hồn nhiên và trong sáng. Các em rất bỡ ngỡ khi bước vào môi trường tiểu học, mọi cái đều mới lạ. Việc tiếp thu kiến thức bài học bắt đầu từ đây. Nhưng các em củng phải học rất nhiều môn, nắm rất nhiếu kiến thức. Đặc biệt đối với môn toán, kể từ năm học 2002- 2003 chương trình sách giáo khoa mới lớp1 được triển khai đại trà trong toàn quốc với khối lượng kiến thức nhiều hơn, nặng hơn so với chương trình cải cách giáo dục trước đây. Điều này được thể hiện rõ nhất là phần: Học các số đến 100 (trước đây chỉ đến 10). Đối với phép cộng và phép trừ cũng học cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100, còn trước đây chỉ cộng trừ trong phạm vi 10. Trước yêu cầu đó thì đối với giáo viên dạy lớp 1cần phải làm gì, dạy như thế nào để học sinh có chất lượng. Trước bài toán khá nan giải này, những yêu cầu bức thiết này đã làm cho tôi trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi và vận dụng vào thực tế dạy học trên lớp nhằm có bện pháp giúp việc dạy học sinh làm tính cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 cho học sinh lớp1. Chính vì những lí do trên mà tôi đã nghiên cứu đề tài: “Rèn kỹ năng làm tính cộng trừ cho học sinh lớp 1”. II. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và bổ sung vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết cho bản thân. Từ đó giúp cho học sinh lớp1 thực hiện làm tính cộng trừ nhanh hơn, chính xác hơn, đạt hệu quă học tập tốt hơn. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy phép cộng trừ ở toán lớp1. 2. Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện phép cộng, phép trừ trong quá trình học môn toán ở tiểu học. 3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học phép cộng, trừ của giáo viện và học sinh lớp1. 4. Những kinh nghiệm từ dạy học và biện pháp khắc phục khi dạy phép tính cộng, trừ cho học sinh lớp1. IV. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học kỹ năng làm tính cộng, trừ cho học sinh lớp1. - Đối tượng nghiên cứu là giáo viên và học sinh lớp1 trưòng Tiểu học số1 Sen Thuỷ. V. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: - Đọc tài liệu về lí luận dạy học môn toán, SGK Toán lớp1, SGV Toán lớp1, tập san, sách báo. 2. Phương pháp điều tra, quan sát: - Thông qua dự giờ, trao đổi phỏng vấn học sinh và giáo viên 3. Phương pháp thực nghiệm: Dạy thực nghiệm toán lớp1 để kiểm chứng tính khả thi và những đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc rèn kỹ năng làm tính cộng, trừ cho học sinh lớp1. B. Phần nội dung Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiển của đề tài nghiên cứu. 1. Mục tiêu môn toán ở tiểu học. Dạy học toán ở tiểu học là sự giáo dục toán học mang lại những tri thức toán học sơ đẳng cần thiết cho cuộc sống và phát triển phù hợp với lứa tuổi tiểu học, đồng thời là một giai đoạn cơ bản, một sự chuẩn bị quan trọng cho thực hiện quá trình giáo dục toán học tiếp theo ở phổ thông. ở bậc tiểu học cần kết hợp một cách hợp lí, vừa sức học sinh làm, cho học sinh lĩnh hội được một hệ thông kiến thức đơn giản, có thể vận dụng được về mặt thực tiễn với từng bước bồi dưỡng và rèn luyuện các thao tác tư duy phát triển khả năng suy luận lô gic, óc sáng tạo cho học sinh Dạy học toán ở bậc tiểu học nhằm giúp học sinh: - Có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản. - Hình thành kĩ năng thực hành tính, đo lường và giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. - Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học toán, phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời) các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc có khoa học cho học sinh. - Dạy học toán ở tiểu học còn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khó Vì lí do đó, môn toán là thành phần không thể thiếu được trong các môn văn hoá phổ thông. Cùng với tri thức trong nhà trường, môn toán còn cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng toán học như: kỹ năng tính toán, kỹ năng vẽ hình, kỹ năng đọc và vẽ biểu đồ, kỹ năng dùng những công cụ toán học, Những kỹ năng đó cần thiết cho người lao động trong thời đại mới. 2. Mục tiêu dạy học môn toán lớp 1. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi trong 100 về cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 cm, về tuần lễ và ngày trong tuần, về một số hình hình học (điểm, đoạn thẳng, hình tam gác, hình vuông, hình tròn, về giải toán có lời văn,) Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: Đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100, cộng và trừ (không nhớ) trong phạm vi 100, nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, giải một số dạng toán đơn giản, tập dượt so sánh, phân tích tổng hợp trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vị toán lớp 1 có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. Giúp học sinh chăm chỉ tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học toán. 3. Mục tiêu dạy làm tính cộng, trừ cho học sinh lớp 1. Dạy phép cộng và phép trừ ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: - Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép cộng và phép trừ như tên phép tính, dấu phép tính, viết và đọc phép tính, thuộc bảng tính, biết ý nghĩa ban đầu của phép cộng và phép trừ. - Kỹ năng làm tính cộng, trừ thuộc kỹ năng quan trọng nhất trong số các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho mọi người lao động. Vì vậy việc dạy học các phép tính bắt đầu từ phép cộng và phép trừ được triển khai ngay từ lớp1và trở thành một trong những kiến thức trọng tâm của môn toán lớp 1. Thời lượng dạy học phần phép cộng và phép trừ chiếm 50% tổng thời lượng dạy học môn toán lớp 1. 4. Phương pháp dạy phép cộng phép trừ Toán 1. Khi dạy phép cộng, phép trừ Toán1có thể kết hợp các phương pháp sau: + Phương pháp trực quan: Phương pháp này rất cần thiết bỡi vì nhận thức của trẻ 6 tuổi còn mang tính cụ thể gắn liền với hình ảnhvà hiện tượng cụ thể. Trong khi đó kiến thức môn toán có tính chất trừu tượng và khái quát cao. PP trực quan giúp học sinh có chỗ dựa trong hoạt động tư duy bổ sung vốn hiểu biết để có thể nắm nắm được các kiến thức trừu tượng và phát triển năng lực tư duy nói chung. Nhưng khi sử dụng đồ dùng trực quan chúng ta không nên lạm dụng nhiều, dễ gây nhàm chán cho học sinh. + Phương pháp thực hành luyện tập: Phương pháp này được sử dụng trong các tiết bài mới và tiết luyện tập. PP này có vai trò tốt trong dạy học. Bỡi vì do cấu trúc dạng toán và do đặc điểm nhận thức của học sinh lớp1 theo kiểu chóng nhớ mau quên nên hoạt động thực hành luyện tập chiếm 70% tổng số quỹ thời gian. PP này được sử dụng phổ biến trong qúa trình dạy học toán ở Tiểu học. + Phương pháp gợi mở: Là PP mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức h
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_lam_tinh_cong_tru_cho_hoc.pdf