Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp ba hình thành bảng nhân, bảng chia

I.NỘI DUNG VỀ DẠY HỌC CÁC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA VÀ BẢNG NHÂN, BẢNG CHIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3

 1.Yêu cầu về dạy học bảng nhân và bảng chia ở lớp 3

 Nội dung dạy học về bảng nhân và bảng chia lớp 3 gồm việc giúp lập các :

 -Bảng nhân 6, bảng chia 6

 -Bảng nhân 7, bảng chia 7

 -Bảng nhân 8, bảng chia 8

 -Bảng nhân 9, bảng chia

 -Giới thiệu bảng nhân

 -Giới thiệu bảng chia

 Củng cố bảng nhân 2, 3, 4, 5 với tích không quá 50 và các bảng chia 2, 3, 4, 5 với số bị chia không quá 50. Lập các bảng nhân 6,7, 8, 9 với tích không quá 100 và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9 với số bị chia không quá 100.

 Giúp học sinh hoàn thiện các bảng nhân chia và nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 100; nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá hai lần và không liên tiếp; chia số có đến bốn chữ số cho số có một chữ số, chia hết và có dư

 Biết đặt tính và làm tính nhân số có đến năm chữ số với số có một chữ số, có nhớ không quá hai lần và không liên tiếp; chia số có năm chữ số cho số có một chữ số ( chia hết hoặc có dư)

 Làm quen với biểu thức số và giá trị của biểu thức, giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc

 Giúp học sinh giải các bài toán có dạng a : x = b ( với a, b là số trong phạm vi đã học). Biết sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính để tìm một thành phần chưa biết của phép nhân.

 Với những nội dung trên, mặt thuận lợi là các bảng nhân chia từ 2-5 các em đã được học từ lớp 2, về cơ bản; học sinh đã nắm các quy tắc chung để hình thành bảng nhân hay bảng chia. Tuy nhiên khó khăn chủ yếu nhất là các số kể từ bảng nhân 6 trở đi khá lớn, học sinh tiếp thu chậm hơn, khó thuộc hơn

2. Thực trạng dạy học các bảng nhân, bảng chia ở lớp 3

a. Thực trạng dạy học

 Thuộc các bảng nhân, bảng chia là một yêu cầu quan trọng giúp cho học sinh thực hiện các phép tính trong chương trình một cách thuận lợi. Thế nhưng do nhiều nguyên nhân nên việc dạy học các bảng nhân chia trong các nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất định .

 -Một vài giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, thực hiện giờ dạy một cách máy móc, chưa thật sự phát huy sự sáng tạo, tích cực của học sinh

 -Chưa thực sự quan tâm giúp đỡ các em học sinh vượt qua khó khăn mà thường chỉ ra mệnh lệnh, yêu cầu một cách võ đoán.Ví dụ: Yêu cầu học sinh phải học thuộc bảng nhân 6 hoặc bảng chia 7. Còn việc phải làm sao để học thuộc được các bảng ấy thì giáo viên không hướng dẫn.

 -Từ đó, học sinh có khuynh hướng học thuộc lòng các bảng nhân chia mà không biết cấu tạo của nó nên không biết kiểm tra tính chính xác của kết quả phát biểu. Điều này làm giảm khả năng tự tin, làm giảm độ nhạy của học sinh khi học toán; làm cho các em giảm hứng thú trong học tập.

 -Với các chữ số khá lớn, nhiều học sinh cảm thấy gặp khó khăn ngay từ khi bắt đầu học thuộc lòng nó một cách máy móc. Trong khi đó giáo viên chưa giúp các em nhận biết các dấu hiệu của từng bảng nhân, chia.

 -Vi dụ: đối với bảng nhân 9

 9 x 1 = 9, 9 x 2 = 18, 9 x 3 =27, 9 x 4 = 36, 9 x 5 = 45

 Ta thấy số hàng chục tăng từ 0-1-2-3-4 .9. Ngược lại số hàng đơn vị giảm từ 9-8-7-6 0

 

doc 20 trang camtu 07/10/2022 9060
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp ba hình thành bảng nhân, bảng chia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp ba hình thành bảng nhân, bảng chia

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp ba hình thành bảng nhân, bảng chia
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIUÙP HOÏC SINH LỚP BA HÌNH THÀNH BẢNG NHÂN, BẢNG CHIA.
NGƯỜI THỰC HIỆN: ĐẶNG THANH HUẤN
GVCN: LỚP 3.1
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHƯỚC
HUYỆN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CẦN GIỜ: THÁNG 05 NĂM 2015
I.PHAÀN GIÔÙI THIEÄU:
1. Teân saùng kieán kinh nghieäm:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIUÙP HOÏC SINH LỚP BA HÌNH THÀNH BẢNG NHÂN, BẢNG CHIA 
2. Ngöôøi thöïc hieän:
ÑAËNH THANH HUAÁN.
Chức vụ: Toå tröôûng Chuyên Môn khoái 3; GVCN lôùp 3.1
3. Ñôn vò coâng taùc: 
Tröôøng Tieåu hoïc Bình Phöôùc
Xaõ Bình Khaùnh
 Huyeän Caàn Giôø
 	Thành phố Hồ Chí Minh
4.Thôøi gian- khoâng gian:
Taäp theå lôùp 3.1- Tröôøng tieåu hoïc Bình Phöôùc
Naêm hoïc: 2014- 2015. Lớp 3.1 – Sỉ số 35 học sinh
5. Nhận xét, giới thiệu của tổ chuyên môn:
 Naêm hoïc 1996- 1997 Tröôøng tieåu hoïc Bình Phöôùc ñöôïc hình thaønh töø phaân hieäu cuûa tröôøng Tieåu hoïc Bình Khaùnh. Sau 18 naêm hình vaø phaùt trieån, tính ñeán naêm hoïc 2013 – 2014 Tröôøng ñaõ coù nhieàu naêm liền ñaït ñôn vò Tieân tieán. 
 Taäp theå toå khoái 3 luoân naêng ñoäng vaø saùng taïo trong coâng taùc. Tập thể Khối 2+3 có nhiều năm liền đạt danh hiệu: Tập thể Lao Động Tiên Tiến và Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; được Chủ Tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tặng Giấy khen. Caùc thaønh vieân trong toå raát tích cöïc trong vieäc ñaàu tö soaïn giaûng vaø ñoåi môùi phöông phaùp daïy hoïc. 
 Trong naêm hoïc 2014 – 2015 Toå nhaän thaáy thaày Ñaëng Thanh Huaán ñaõ coù nhieàu saùng kieán trong vieäc giaûng daïy; ñaëc bieät laø đề tài Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3. Vaäy nay taäp theå toå 3 xin ñöôïc coâng nhaän vaø vaän duïng saùng kieán kinh nghieäm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 hình thành bảng nhân, bảng chia cuûa thaày Ñaëng Thanh Huaán vaøo thöïc tieãn giaûng daïy trong toå.
Ý KIẾN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:
XAÙC NHAÄN CUÛA THUÛ TRÖÔÛNG ÑÔN VÒ.
 NHAÄN XEÙT CUÛA CAÁP TREÂN TRÖÏC TIEÁP.
.
..
SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIUÙP HOÏC SINH LỚP BA HÌNH THÀNH BẢNG NHÂN, BẢNG CHIA. 
NGÖÔØI VIEÁT : ÑAËNG THANH HUAÁN
CHÖÙC VUÏ: TOÅ TRÖÔÛNG KHOÁI 3 ; GVCN LÔÙP: BA .1
TRÖÔØNG TIEÅU HOÏC BÌNH PHÖÔÙC- HUYỆN CAÀN GIÔØ
Naêm hoïc : 2014- 2015
A.PHẦN GIỚI THIỆU- ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Xuất phát điểm:
	Quá trình dạy học ở tiểu học diễn ra và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của môi trường vi mô và vĩ mô. Ngày nay, những môi trường này có ảnh hưởng đến quá trình dạy học. Công cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nước ta ngày càng mạnh mẽ như Đại hội X của Đảng đã xác định “ Con đường Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá của nước ta cần có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt, phát huy nguồi lực trí tuệ và sức mạnh của người Việt Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước. ” 
	Những yêu cầu trên đặt ra sự đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu đào tạo phù hợp với cơ cấu lao động: Tạo ra nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao; đòi hỏi phải thay đổi phương thức đào tạo để phù hợp nguồn nhân lực của xã hội. Để dạy nghề phát triển, mô hình đào tạo đa dạng, xã hội hoá giáo dục, đòi hỏi phải thay đổi nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo (phương pháp dạy học) để tạo ra nhân tài cho đất nước . 
	Hướng đến mục tiêu đó, bậc tiểu học với vai trò là bậc học nền tảng của nền giáo dục quốc dân cần phải có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Trong đó, việc giảng dạy môn toán cần được xem là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của bậc tiểu học. 
2.Lý do chọn đề tài 
	Toán học là một khoa học có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Toán học giúp con người nhận thức và tri giác thế giới xung quanh về hình dạng và kích thước các sự vật hiện tượng. Tuy nhiên nó lại là một môn học tương đối khó khăn đối với học sinh tiểu học, không ít học sinh từng mơ rằng “Giá như trên đời không có môn toán thì cuộc đời học sinh bớt khổ biết chừng nào ”. Đó là một suy nghĩ tiêu cực song nó phản ánh một phần sự thật là không ít học sinh gặp khó khăn đối với môn toán, tỉ lệ đó ở học sinh nông thôn lại càng đặc biệt cao.
	Toán học, bên cạnh việc giúp học sinh chiếm lĩnh một số kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc học tập và đời sống nó còn góp phần giáo dục và hình thành cho học sinh những phẩm chất cần thiết khác như tính cẩn thận, chính xác; có thói quen tư duy logic, hợp lí; khả năng làm việc độc lập; khả năng liên tưởng, phán đón, tổng hợp. 
	Chương trình toán tiểu học chủ yếu cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hiện các phép tính cơ bản ( cộng, trừ, nhân, chia) về các số tự nhiên, số thập phân và phân số. Trong đó, phép nhân và phép chia là các phép tính mà học sinh cảm thấy “ có vấn đề ” nhất. Thực tế đây là một kiểu toán mà các em chưa hề gặp, ít được làm quen trước đó ( kể cả ở gia đinh và mẫu giáo hay lớp 1) nên các em gặp nhiều bỡ ngỡ; khác với toán cộng và toán trừ các em đã được tư duy và làm quen trong cuộc sống thường nhật kể từ hồi còn chưa biết chữ. 
	Sách giáo viên toán 3 năm 2000 có hướng dẫn giáo viên khá kỹ về quy trình hình thành bảng nhân và bảng chia cho học sinh nhưng nhìn chung trong thực tế kết quả giảng dạy đạt được là chưa cao. Điều này có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là do giáo viên chưa vận dụng tốt các phương pháp dậy học, chưa thực sự giúp cho học sinh vượt qua khó khăn khi tiếp cận với phép nhân, chia . Nhằm góp thêm ý kiến tháo gỡ vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3 ” làm đề tài nghiên cứu để giúp học sinh lớp tôi yêu thích học môn Toán nói chung và học phép nhân, phép chia nói riêng.
	3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 
	Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy toán nói chung, dạy học hình thành bảng nhân, bảng chia nói riêng cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Bình Phước – huyện Cần Giờ
	Đánh giá thực trạng dạy học toán hiện nay, qua đó đề xuất các biện pháp giúp nâng chất lượng dạy học toán lớp 3 ở trường Tiểu học Bình Phước – huyện Cần Giờ
	Giáo viên và học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Bình Phước – huyện Cần Giờ 
	Quá trình dạy học phép tính nhân và bảng nhân, phép tính chia và bảng chia cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Bình Phước – huyện Cần Giờ
 	 4. Phương pháp nghiên cứu 
	4.1. Phương pháp lí thuyết
	Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận, các tài liệu, văn kiện có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học Toán nói chung và phương pháp dạy học ở lớp 3 nói riêng nhằm giúp học sinh nắm vững những kỹ năng, kiến thức cơ bản hơn .
	Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phương pháp giải toán học ở lớp 3. Có tổng hợp, kế thừa và phát huy những ưu điểm sẵn có .
 	4.2. Phương pháp quan sát sư phạm
	Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, tổ chuyên môn của Ban Giám hiệu nhà trường về một số vấn đề có liên quan đến việc dạy toán .
	Thảo luận nhóm, trao đổi tổ khối .trong các kỳ họp chuyên môn, thao giảng hoặc chuyên đề của tổ và của nhà trường .
	 4.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
	Qua nghiên cứu tài liệu và thực tiễn giảng dạy cũng như dự giờ các đồng nghiệp, bản thân tổng kết các kinh nghiệm quan trọng trong việc giúp giảng dạy toán cho học sinh lớp 3; giúp các em nắm vũng các bảng nhân, bảng chia.
	 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
	Thiết kế và giảng dạy các tiết toán theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. 
	Thông qua hoạt động thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
	Trao đổi thống nhất một số vấn đề nghiệp vụ với các anh chị em đồng nghiệp ; nghe các ý kiến đóng góp để tái thiết kế đạt mức hợp lí cao hơn so với yêu cầu, thực tiễn địa phương.
	 5. Phạm vi nghiên cứu 
	Lớp 3.1 ở trường Tiểu học Bình Phước – huyện Cần Giờ
B.PHẦN NỘI DUNG
I.NỘI DUNG VỀ DẠY HỌC CÁC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA VÀ BẢNG NHÂN, BẢNG CHIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 
	1.Yêu cầu về dạy học bảng nhân và bảng chia ở lớp 3 
	Nội dung dạy học về bảng nhân và bảng chia lớp 3 gồm việc giúp lập các :
	-Bảng nhân 6, bảng chia 6
	-Bảng nhân 7, bảng chia 7
	-Bảng nhân 8, bảng chia 8
	-Bảng nhân 9, bảng chia 
	-Giới thiệu bảng nhân 
	-Giới thiệu bảng chia
	Củng cố bảng nhân 2, 3, 4, 5 với tích không quá 50 và các bảng chia 2, 3, 4, 5 với số bị chia không quá 50. Lập các bảng nhân 6,7, 8, 9 với tích không quá 100 và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9 với số bị chia không quá 100.
	Giúp học sinh hoàn thiện các bảng nhân chia và nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 100; nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá hai lần và không liên tiếp; chia số có đến bốn chữ số cho số có một chữ số, chia hết và có dư 
	Biết đặt tính và làm tính nhân số có đến năm chữ số với số có một chữ số, có nhớ không quá hai lần và không liên tiếp; chia số có năm chữ số cho số có một chữ số ( chia hết hoặc có dư)
	Làm quen với biểu thức số và giá trị của biểu thức, giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc
	Giúp học sinh giải các bài toán có dạng a : x = b ( với a, b là số trong phạm vi đã học). Biết sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính để tìm một thành phần chưa biết của phép nhân.
	Với những nội dung trên, mặt thuận lợi là các bảng nhân chia từ 2-5 các em đã được học từ lớp 2, về cơ bản; học sinh đã nắm các quy tắc chung để hình thành bảng nhân hay bảng chia. Tuy nhiên khó khăn chủ yếu nhất là các số kể từ bảng nhân 6 trở đi khá lớn, học sinh tiếp thu chậm hơn, khó thuộc hơn 
2. Thực trạng dạy học các bảng nhân, bảng chia ở lớp 3 
a. Thực trạng dạy học 
	Thuộc các bảng nhân, bảng chia là một yêu cầu quan trọng giúp cho học sinh thực hiện các phép tính trong chương trình một cách thuận lợi. Thế nhưng do nhiều nguyên nhân nên việc dạy học các bảng nhân chia trong các nhà trường vẫn còn những hạn chế nhất định .
	-Một vài giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm trong giản ... uổi học, cả lớp ổn định bằng cách đọc bảng nhân hoặc bảng chia (tập thể hoặc theo tổ hoặc từng cá nhân)
	Mặt khác, việc kiểm tra theo dõi giúp gíao viên đánh giá một cách chính xác kết quả từng loại đối tượng học sinh nhất là đối với học sinh yếu kém. Đồng thời, có theo dõi, kiểm tra thường xuyên kết quả học tập của học sinh thì mới tạo cho các em có thái độ học tập đúng đắn và đạt kết quả tốt 	 	
-5.3 Động viên, khuyến khích nhằm nâng cao ý thức học tập cho học sinh 
Trẻ em rất thích và cũng rất cần những lời động viên. Do vậy trong hướng dẫn các em học tập, giáo viên cần chú ý việc khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời thành tích mà các em đã làm được, qua đó làm gương cho các bạn trong lớp noi theo.
Hạn chế tối đa việc phê bình, trách phạt học sinh trước lớp để tránh tình trạng mặc cảm cho học sinh. Có chăng chỉ nên dùng dùng những lời lẽ hết sức tế nhị và nhỏ nhẹ 
Kích thích các em thi đua giữa tổ với tổ, giữa cá nhân với cá nhân 
Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có tiến bộ. Các biện pháp có thể vận dụng như:
Bàn với Hội phụ huynh học sinh trích quỹ khen thưởng cuối tháng 	cho những em có thành tích xuất sắc hoặc tiến bộ về hành kiểm, 	đạo đức .
Tập thể lớp góp quỹ khen thưởng để giành khen trong các hoạt động thi đua 
-5.4Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo học sinh yếu kém
	Phụ đạo là hình thức tổ chức học tập bằng sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh. Phụ đạo cho học sinh yếu kém là công việc hết sức cần thiết, nhưng đòi hỏi phải có thời gian và tinh thần trách nhiệm của người giáo viên. Khi phụ đạo chú ý khối lượng công việc phải mang tính vừa sức đối với học sinh và quan trọng hơn hết là bản thân mỗi giáo viên phải có lòng nhiệt tình .
	Chính vì vậy mà giáo viên phải chọn đúng những đối tượng học sinh yếu kém, tìm ra những nguyên nhân hạn chế của từng em để có biện pháp giúp đỡ phù hợp. Mỗi tuần chỉ nên phụ đạo thêm từ 1 đến 2 buổi, nhằm giải quyến những thắc mắc, những vấn đề mà học sinh nắm chưa rõ, hoặc hướng dẫn các em làm một số bài tập để củng cố và rèn luyện kỹ năng tính toán, lấy lại căn bản từ các lớp dưới. Bài tập phải đảm bảo vừa sức đối tượng học sinh. Buổi phụ đạo phải được thoải mái vui tươi, làm kích thích sự hưng phấn cho các em, tránh hiện tượng gò ép, quá tải và cần tạo sự gần gũi đối với các em. Muốn làm được điều này người giáo viên phải có lương tâm nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình và có phương pháp dạy học cụ thể rõ ràng phù hợp với học sinh.
Thường thì đối với học sinh lớp 3, có thể yêu cầu các em học thuộc dần các bảng nhân, bảng chia. Có những học sinh chỉ một vài ngày thì đã thuộc được bảng nhân, bảng chia; thế nhưng cũng có những em phải mất 5-7 ngày thậm chí cả hàng tháng trời mới thuộc được.
5.5 Kết hợp với gia đinh giúp học sinh học tập tiến bộ 
	Gia đình là nơi trẻ được sinh ra và được trực tiếp nuôi dưỡng. Gia đình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ nói chung kết quả học tập của các em nói riêng. Ngoài thời gian các em học ở trường, phần thời gian còn lại là các em ở nhà. Vì vậy mà người giáo viên phải biết kểt hợp với gia đình để cùng nhau giáo dục các em. Để cho sự phối hợp được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Ngày từ đầu năm học phải tổ chức họp phụ huynh học sinh, thông báo cho họ biết được những hoạt động dạy và học của trường cũng như của lớp, về việc học của các em, giúp họ hiểu đuợc tầm quan trọng của việc học, để từ đó giúp họ hiểu được, muốn cho các em học tập tốt thì phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện 
cho các em học tập, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho con mình, thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra bài ở trên lớp cũng như bài ở nhà.. Nội dung cần phối hợp theo đề tài đã bàn là:
Nhắc gia đình thường xưyên ôn luyện bảng cửu chương cho con cái, nhắc các em học thuộc lòng bảng nhân, bảng chia .
Hướng dẫn thêm cho các em về phép tính cộng nhiều số hạng bằng nhau và cách chuyển sang phép nhân, cách thành lập các bảng nhân, chia .
Làm những bài toán có liên quan đế các phép tính nhân, chia trong phạm vi đã học .
	Giáo viên thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc học ở trên lớp cũng như ở nhà, để từ đó mà có biện pháp khắc phục, chẳng hạn như: 
- Trường hợp các em không thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Việc học tập ở nhà là do gia đình quản lý, giáo viên trực tiếp đến tận nhà để trao đổi việc học tập của các em luôn nhắc nhở gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc học của các em. 
- Trong trường hợp các em có làm bài tập, nhưng không phải kết qủa của các em thì giáo viên phải giải thích với gia đình là không nên làm như thế vì học là việc của các em, kết quả làm được phải là chính khả năng của các em, gia đình chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn tạo điều kiện cho các em học tập, giúp đỡ các em những lúc khó khăn nhưng không nên giải bài hộ.
- Thông tin kịp thời bằng cách nhận xét đánh giá và ghi các ý kiến của mình vào vở bài tập bài học, sổ liên lạc để gia đình nắm bắt kịp thời về kết qủa học tập của con họ, để từ đó có những thông tin kịp thời từ phía gia đình, qua đó giáo viên nắm được các họat động ở nhà của học sinh.
- Qua thực tế cho thấy nếu gia đình mà quan tâm đúng mức có trách nhiệm đối với con cái thì việc học của các em sẽ đạt kết quả hơn so với những gia đình không quan tâm đến nơi, đến chốn về học tập của con cái. Vì vậy việc kết hợp giữa gia đình đối với giáo viên trong dạy học là điều rất cần thiết. Qua đó giáo viên và gia đình có những biện pháp giáo dục hợp lý. Nếu làm tốt việc này thì kết quả học tập của học sinh yếu kém sẽ tiến bộ.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
TG
10-9
8-7
5-6
Dưới 5
CKI
23
4
5
3
CKII
29
4
2
0
IV. MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ
	Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh tự hình thành, nắm vững và học thuộc các bảng nhân bảng chia.
	Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh giúp học nắm vững mối liên hệ giữa phép cộng các số hạng bằng nhau với phép nhân và giữa phép nhân với phép chia.
Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy như so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá. Phát triển trí tưởng tượng không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được ; diễn đạt gọn, rõ, đúng các thông tin; cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
	Dạy toán thành công là một việc rất khó, đòi hỏi ngừơi giáo viên chẳng những phải vững vàng về bản lĩnh, nghiệm vụ sư phạm, kiến thức chuyên môn mà còn phải có một phong thái giảng dạy tốt, tình thương yêu đối với học sinh, lòng tận tuỵ với nghề nghiệp; biết cách làm cho nhưng con số khô khan trở lên có hồn, trở lên thu hút lòng đam mê của học sinh, đó thực sự là thử thách đối với người giáo viên.
	Người thầy tốt là người thầy biết dạy cho học sinh cách tìm ra chân lý chứ không phải là chỉ dạy chân lý. Điều này rất phù hợp với toán học. Toán học cần tư duy cái quá trình, cái diễn thuyết logic, phù hợp chứ không chỉ là xác định cái kết quả một cách máy móc.
	Có thể nói dạy toán là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Thiếu tính khoa học, người thầy khó có thể truyền đạt một cách hiệu quả, chính xác những kiến thức vừa trừu tượng vừa cụ thể của toán học cũng như nếu thiếu tính nghệ thuật thì người thầy cũng khó có thể hoàn thành những tiết dạy một cách xuất sắc, khó tạo sự thu hút, chú ý ở các em .
	Qua hơn 20 năm đứng lớp tôi cảm thấy hành trình nghề nghiệp của mình ngày càng vững vàng, tự tin hơn. Sáng kiến kinh nghiệm này là một kết quả bước đầu ghi nhận những kết quả.
	Sáng kiến kinh nghiệm xác định các cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc giảng dạy môn toán nói chung và dạy mạch kiến thức, kỹ năng về phép nhân và bảng nhân cho học sinh lớp 3 nói riêng. 
VI.KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy về bảng nhân và bảng chia ở lớp 3. Những biện pháp này không chỉ dừng lại ở tiết hình thành kiến thức mới mà ta có thể mở rộng ra ở các bài luyện tập toán với nội dung có tính luyện tập, khái quát, nâng cao có liên quan đến nhân chia.Tôi mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp; các cấp quản lý để tôi hoàn thiện đề tài này và áp dụng vào giảng dạy sao cho có kết quả cao nhất. 
Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và hoàn thiện đề tài vào thực tiễn giảng dạy tại địa phương. Tôi sẽ nhân rộng ra và chia sẻ với các đồng nghiệp trong tổ và trong trường để đề tài Sáng kiến kinh nghiệm trên thật sự mang lại lợi ích thiết thực và hiệu quả. 
 Xin chân thành cám ơn! 
 Bình Khánh, ngày 15 tháng 5 năm 2015
 Người viết
 Đặng Thanh Huấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp dạy học môn toán tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- 2005 
	Đỗ Trung Hiệu- Đỗ Đình Hoan 
	Vũ Dương Thuỵ- Vũ Quốc Chung 
Sách toán 3 của Nhà xuất bản Giáo Dục - 2004 
 	Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng 
	Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu 
	Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ
3. Sách giáo viên toán 3 
	Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng 
	Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu 
	Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ
4. Vở bài tập toán 3 
	Đỗ Đình Hoan 
5. Một số vấn đề về môn toán bậc tiểu học, tập 2 
	Đào Nãi 
Hỏi- đáp về dạy toán 3 
	 Đỗ Đình Hoan - Nguyễn Áng 
Tài liệu hướng dẫn thay sách giáo khoa toán 3 
	Bộ Giáo dục và Đào tạo
8. Tạp chí Giáo dục tiểu học	
MỤC LỤC
MỤC LỤC : ..	
I. PHẦN GIỚI THIỆU2
	1Tên sáng kiến kinh nghiệm.	2
	2 Người thực hiện: ......................................	2
	3. Đơn vị công tác.............................................	2
	4. Thời gian, không gian...................	2
	5. Nhận xét, thiệu của Tổ chuyên môn	3
A. Phần giới thiệu đặt vấn đề .4
	1.Xuất phát điểm 4
	2. Lý do chọn đề tài 4
	3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.	5
B.PHẦN NỘI DUNG :	6
I: Nội dung về dạy học các phép tính nhân, chia và bảng nhân, bảng chia trong sách giáo khoa lớp 3 	6
II. Các biện pháp giúp học sinh hình thành bảng chia  8
III: Kết quả đạt được 	16
IV. Mặt tích cực và hạn chế 16
V. Bài học kinh nghiệm 	16
VI. Kết luận và định hướng phát triển	27

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_ba.doc