SKKN Một số biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cho học sinh chậm phát triển trí tuệ Lớp 1A tại trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật
Để có giao tiếp, trẻ em phải có ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ của trẻ phát triển
tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ
dễ dàng tiếp cận với các môn học như: Làm quen với toán, làm quen chữ cái, âm
nhạc, tạo hình, kĩ năng sống .
Ngôn ngữ bao gồm: Nghe và hiểu, phản ứng với ngôn ngữ của người khác và
luân phiên trao đổi trong đàm thoại. “Nghe và hiểu” là một thành phần quan trọng,
góp phần xây dựng nên “ngôn ngữ tiếp nhận” cho trẻ. Ngôn ngữ tiếp nhận tốt sẽ
thúc đẩy quá trình tư duy, giúp cho trẻ có phản ứng lại với người đối thoại, có sự
trao đổi qua lại với người thân, với bạn bè, tham gia dễ dàng vào các trò chơi sinh
hoạt tập thể, giúp trẻ mau hiểu bài và nâng cao chất lượng học tập.
Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ chặt chẽ. Trẻ CPTTT có tư duy kém
nên khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cũng bị suy giảm. Trẻ CPTTT có vốn từ nghèo
nàn, không hiểu lời nói, không hiểu yêu cầu của người khác nên trẻ không biết trả
lời câu hỏi, thực hiện yêu cầu sai, ảnh hưởng đến chất lượng các môn học bị kém.
Ngôn ngữ tiếp nhận bị suy giảm đã làm cho khả năng tư duy nhất là tư duy trừu
tượng bị suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, hạn
chế đáng kể đến các hoạt động vui chơi và hoạt động của trẻ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cho học sinh chậm phát triển trí tuệ Lớp 1A tại trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Mã số: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Người thực hiện: ĐOÀN THỊ NGỌC TÂM Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục: - Phương pháp dạy học bộ môn: - Phương pháp giáo dục: - Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2011 – 2012 SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ĐOÀN THỊ NGỌC TÂM 2. Ngày tháng năm sinh: 07/11/1986 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 1549D, ấp 4, tổ 9, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: CQ: 0613954171 ; ĐTDĐ: 0978340971 6. Fax: E-mail: 7. Chức vụ: 8. Đơn vị công tác: Trung tâm Nuôi Dạy Trẻ Khuyết tật Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học - Năm nhận bằng: 2008 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục đặc biệt III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: dạy học sinh Chậm phát triển trí tuệ Số năm có kinh nghiệm: 04 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Một số biện pháp giúp tăng khả năng tập trung chú ý cho trẻ CPTTT từ 6 – 8 tuổi ở lớp 1A tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ LỚP 1A TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhu cầu giao tiếp của con người là một trong những nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Mọi trẻ em đều cần được giao tiếp. Đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT), giao tiếp giúp trẻ phát triển khả năng diễn đạt, bày tỏ nhu cầu và ước muốn, giúp trẻ phần nào chủ động trong môi trường xung quanh, dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng xã hội. Để có giao tiếp, trẻ em phải có ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn học như: Làm quen với toán, làm quen chữ cái, âm nhạc, tạo hình, kĩ năng sống. Ngôn ngữ bao gồm: Nghe và hiểu, phản ứng với ngôn ngữ của người khác và luân phiên trao đổi trong đàm thoại. “Nghe và hiểu” là một thành phần quan trọng, góp phần xây dựng nên “ngôn ngữ tiếp nhận” cho trẻ. Ngôn ngữ tiếp nhận tốt sẽ thúc đẩy quá trình tư duy, giúp cho trẻ có phản ứng lại với người đối thoại, có sự trao đổi qua lại với người thân, với bạn bè, tham gia dễ dàng vào các trò chơi sinh hoạt tập thể, giúp trẻ mau hiểu bài và nâng cao chất lượng học tập. Giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ chặt chẽ. Trẻ CPTTT có tư duy kém nên khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cũng bị suy giảm. Trẻ CPTTT có vốn từ nghèo nàn, không hiểu lời nói, không hiểu yêu cầu của người khác nên trẻ không biết trả lời câu hỏi, thực hiện yêu cầu sai, ảnh hưởng đến chất lượng các môn học bị kém. Ngôn ngữ tiếp nhận bị suy giảm đã làm cho khả năng tư duy nhất là tư duy trừu tượng bị suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, hạn chế đáng kể đến các hoạt động vui chơi và hoạt động của trẻ. Là giáo viên phụ trách lớp 1A (học sinh CPTTT), tôi nhận thức được vai trò quan trọng của ngôn ngữ tiếp nhận trong tất cả các môn học cũng như trong các sinh hoạt cuộc sống hằng ngày của các em. Tôi cố gắng sử dụng nhiều biện pháp giảng dạy, phương pháp truyền đạt để giúp các em học sinh ngày càng có nhiều vốn từ, hiểu nhiều cấu trúc ngữ pháp, nhận thấy sự đa dạng, phong phú và ý nghĩa của mọi sự vật, sự việc đang tồn tại và hoạt động xung quanh cuộc sống của các em. Đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế dạy học ở lớp, tôi xin giới thiệu đến các bạn đồng nghiệp đề tài: “Một vài biện pháp giúp tăng khả năng tiếp nhận ngôn ngữ cho học sinh CPTTT lớp 1A tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật” nhằm giúp công tác giảng dạy đạt hiệu quả hơn thông qua việc phát triển ngôn ngữ tiếp nhận cho trẻ CPTTT. 2 II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tiêu chí chẩn đoán trẻ CPTT Định nghĩa theo DSM - IV (Tài liệu Chẩn đoán và Thống kê các bệnh về tâm thần, một hệ thống phân loại), đưa ra các tiêu chí chẩn đoán cho trẻ khuyết tật trí tuệ: - Chức năng hoạt động của trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể (chỉ số thông minh IQ vào khoảng 70 hay thấp hơn dựa vào kiểm tra chỉ số thông minh). - Thiếu hay khiếm khuyết trong hoạt động thích ứng, hạn chế ít nhất hai trong các lĩnh vực sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sinh sống tại gia đình, kĩ năng xã hội và liên cá nhân, sử dụng các tiện ích của cộng động, tự định hướng, kĩ năng học đường hiệu quả, công việc, giải trí, sức khỏe và sự an toàn. - Thời gian phát bệnh trước 18 tuổi. Sau 18 tuổi, trẻ có vấn đề về suy giảm chức năng thần kinh thì đó không phải là trường hợp của chậm phát triển trí tuệ. 1.2. Hoạt động nhận thức của trẻ CPTTT - Tư duy mang tính trực quan – cụ thể: Trẻ CPTTT nhận biết sự vật chủ yếu bằng cách quan sát hình ảnh. - Quá trình hình thành kiến thức chậm và không vững chắc: do chức năng vỏ não bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất kiến thức đã được tiếp thu. - Ngôn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: trẻ CPTTT có vốn từ ít nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc không có từ để diễn tả, bắt chước phát âm các tiếng không rõ. - Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ, chóng quên và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói. - Tính thụ động cao: trẻ CPTTT hay có biểu hiện thờ ơ với sự vật xung quanh và không có hứng thú học tập. Trẻ phản ứng chậm khi trò chuyện với mọi người và không thích tham gia chơi cùng các bạn. - Khả năng chú ý: Trẻ CPTTT có thời gian tập trung rất ngắn và rất dễ bị phân tâm. 1.3. Đặc điểm chung về trở ngại trong tiếp thu ngôn ngữ của trẻ CPTTT - Số lượng từ vựng hạn chế dẫn đến kém hiểu biết chung. Ở mỗi giai đoạn tuổi, trẻ bình thường có thể dễ dàng học được một số lượng từ. Ví dụ: Từ 2 đến 3 tuổi, trẻ tiếp thu ý nghĩa của nhiều từ. Trẻ có được khoảng 50 từ khi 2 tuổi rưỡi, đến khi 3 tuổi trẻ có 300 từ. Nhưng với trẻ CPTTT, các em có số lượng từ rất ít so với các trẻ bình thường cùng độ tuổi. - Khó khăn trong việc học các quy luật ngữ pháp như không sử dụng được các liên từ, giới từ. Ví dụ : Khi quan sát con cá, giáo viên nói: “Con cá đang bơi ở trong nước”, trẻ chỉ tiếp thu được phần lớn các từ trẻ quan tâm như: “con cá”, “bơi”, “nước”, các từ còn lại trẻ cần được nghe lại nhiều lần và tập trung cao để hiểu được cả câu nói. 3 - Khó khăn hơn trong việc hiểu ngôn ngữ giáo dục chuyên ngành. Ví dụ: Khi học toán, giáo viên viết lên bảng nhiều chữ số và yêu cầu trẻ “Khoanh tròn số 1”, nhưng trẻ thường có xu hướng khoanh tròn tất cả các chữ số ở trên bảng. 1.4. Những ảnh hưởng của khó khăn về ngôn ngữ tiếp nhận đến quá trình phát triển của trẻ a) Hạn chế khả năng giao tiếp - Trẻ không hiểu được ý của người khác nên không biết phản ứng lại khi giao tiếp. - Trẻ dễ bị thất vọng, nổi cáu hoặc thể hiện hành vi mang tính kích thích như: hét lớn, khóc, tự đánh mình hoặc đánh người xung quanh. - Trẻ không tự tin trong giao tiếp, có thể mặc cảm, tự ti, sống khép mình lại và vốn từ của trẻ ngày càng hạn hẹp. b) Hạn chế khả năng nhận thức, tư duy tưởng tượng - Ngôn ngữ tiếp nhận của trẻ bị hạn chế sẽ dẫn đến quá trình tri giác, biểu tượng của trẻ diễn ra chậm hơn. - Trong quá trình học, các em sẽ gặp những khó khăn nhất định trong việc lĩnh hội nội dung bài giảng, ảnh hưởng đến kết quả học tập không cao. c) Sự phát triển chung của trẻ sẽ bị chậm so với độ tuổi về tất cả các mặt - Khi ngôn ngữ tiếp nhận của trẻ kém, trẻ cần một quá trình lâu dài hơn so với trẻ em cùng lứa tuổi để tích lũy kinh nghiệm sống, vốn từ, khả năng giao tiếp cũng như sự phát triển về nhân cách. - Do bị thụ động với các tương tác xã hội nên trẻ khó hòa nhập, thích ứng kém với môi trường xung quanh. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: Với một số ảnh hưởng lớn đến các quá trình tri giác, ngôn ngữ, tư duy, tôi nhận thấy ngôn ngữ tiếp nhận có vai trò rất quan trọng trong việc tiếp nhận kiến thức của trẻ. Để giúp trẻ CPTTT được lĩnh hội kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội một cách có hiệu quả, hứng thú học tập, việc tìm tòi, nghiên cứu nhiều phương pháp, hình thức tổ chức học tập là một vấn đề thiết thực. Sau đây, tôi xin đưa ra một số biện pháp giúp phát triển ngôn ngữ tiếp nhận cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. 2.1. Biện pháp 1: Luyện tập khả năng chú ý Khả năng chú ý là yếu tố quyết định của giao tiếp. Đó là một phần của một quá trình liên tục bắt đầu từ khi trẻ biết giao tiếp bằng mắt và tiếp tục cho đến khi trẻ có thể diễn đạt nhu cầu và suy nghĩ của mình. Khi trẻ có chú ý ánh mắt, nét mặt, trẻ có thể biết đáp lại, phản ứng lại tình cảm với người đối diện. Thường trẻ với khó khăn ngôn ngữ không nhìn người nói. Một trong những mục đích đầu tiên là tiếp xúc mắt. Để tăng khả năng chú ý của trẻ, giáo viên có thể áp dụng một số biện pháp sau: a) Kích thích các giác quan của trẻ 4 Năm giác quan trên cơ thể là: thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác và khứu giác. Mỗi giác quan có thể giúp trẻ tự tìm tòi, nhận biết những đặc tính riêng của sự vật. Bằng sự vận dụng các giác quan của mình, trẻ được kích thích trí tò mò để tìm hiểu về sự vật, sự việc đang được trẻ quan tâm. Ví dụ: Bài tập với bàn tay của bé Chuẩn bị: Miếng xốp, quả bóng nhỏ bằng cao su mềm, quả bóng nhỏ có gai mềm Tiến trình:
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_giup_tang_kha_nang_tiep_nhan_ngon_ngu.pdf