Báo cáo biện pháp Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2010 - 2011 tôi được phân công dạy lớp 12, lớp tôi quản lý tổng số có 34 học sinh trong đó 11 nữ, 23 nam. Trong công tác chủ nhiệm có một số thuận lợi và khó khăn như sau:

1. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh học sinh.

- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ.

- Đồ dùng dạy học và các phương tiện hỗ trợ dạy học tương đối đầy đủ.

- Học sinh đa số đã được học qua mẫu giáo.

2. Khó khăn:

- Còn một số phụ huynh có ít thời gian chú ý đến việc học tập, chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.

 - Học sinh còn thụ động trong việc học, chưa tự giác tham gia các hoạt động học tập.

 - Học sinh lớp Một thường phát âm sai vần, sai âm đầu, và sai cả âm cuối.

 

doc 21 trang Thảo Ly 17/08/2023 9722
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt lớp Một", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt lớp Một

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt lớp Một
 	PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 1. Lý do chọn đề tài:
	Chương trình Tiếng Việt Tiểu học hiện hành đã kế thừa các thành tựu và kinh nghiệm dạy học trong nhiều năm qua và đã có những bước tiến quan trọng đạt được nhiều thành tựu to lớn. Chứng tỏ rằng môn Tiếng Việt ở lớp Một chiếm vị trí không kém phần quan trọng. Là nền tảng giúp các em học tốt các môn học và chỉ khi đọc thông, viết thạo, học sinh mới có thể tiếp thu chắc chắn kiến thức ở những lớp tiếp theo. 
Ngoài ra, môn tiếng Việt còn rèn cho học sinh một số phẩm chất: cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên - xã hội và con người, bôi dưỡng tình yêu tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thế nhưng đối với lứa tuổi này, các em rất dễ nhàm chán khi nghe những lời nói mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc hoặc những yêu cầu khô khan mà các em phải thực hiện theo. Đề tạo hứng thú cho học sinh chú ý vào tiết học, tích cực tham gia các hoạt động học tập là một giáo viên chủ nhiệm lớp không thể không suy nghĩ, tìm tòi để đưa ra phương hướng giảng dạy mang lại hiệu quả nhất định. Và điều cần thiết không thể thiếu đó là lồng ghép trò chơi có nội dung bài học vào các hoạt động dạy học. 
	 Trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu đối với lứa tuổi tiểu học. Nhất là học sinh lớp Một, Giai đoạn chuyển từ chơi là hoạt động chủ đạo sang hoạt động chính là học. Mặt khác khi chơi trò chơi học tập, các em phải huy động nhiều giác quan để tham gia.
	Rất dễ nhận thấy điều này khi quan sát một tiết học của học sinh lớp Một: các em chỉ tập trung nghe bạn, nghe cô nói một lúc đầu, sau đó thì đa số trẻ bắt đầu mất trật tự, không chú ý hoặc làm việc riêng. Phải làm thế nào để thu hút mọi học sinh trong lớp vào việc học mà không gây cho các em cảm giác mệt mỏi, là vấn đề vô cùng khó khăn đối với một giáo viên phụ trách lớp Một. Bởi vì chỉ khi học sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học thì lúc đó các em mới thực sự tiếp thu bài học và biến sự “hiểu biết” thành kiến thức, kĩ năng của chính mình.
	Qua nhiều năm dạy lớp Một tôi đã cố gắng đi tìm lời đáp cho câu hỏi: “Làm thế nào để thu hút học sinh tích cực, tự giác tham gia các hoạt động học tập?” Sau khi tìm hiểu, thử nghiệm tôi nhận ra rằng: học sinh rất hứng thú khi được tham gia trò chơi học tập.
 Trò chơi học tập giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho tiết học thêm sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo cho lớp học không khí hào hứng, sôi nổi, tránh cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Và quan trọng, nó khơi dậy tính tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mới theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì lẽ đó, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Một tôi không khỏi trăn trở băn khoăn, suy nghĩ và tôi không ngần ngại chọn đề tài: ‘Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt lớp Một”.
 2. Mục đích nghiên cứu:
 	 - Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp cho học sinh có thói quen học tập để tạo hứng thú học tập và tự củng cố được kiến thức của mình, tích cực hoạt động tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng bằng nhiểu hình thức cá nhân, nhóm lớp.
 	- Tạo môi trường không khí lớp học sinh động thoải mái phù hợp với tâm lý của trẻ “Vừa học vừa chơi” phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của các em.
 	- Tạo sự gắn bó thân thiện giữa các em học sinh với nhau, giữa giáo viên và học sinh.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
	Năm học 2010 - 2011 tôi được phân công dạy lớp 12, lớp tôi quản lý tổng số có 34 học sinh trong đó 11 nữ, 23 nam. Trong công tác chủ nhiệm có một số thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh học sinh.
- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ.
- Đồ dùng dạy học và các phương tiện hỗ trợ dạy học tương đối đầy đủ.
- Học sinh đa số đã được học qua mẫu giáo.
2. Khó khăn:
- Còn một số phụ huynh có ít thời gian chú ý đến việc học tập, chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
 - Học sinh còn thụ động trong việc học, chưa tự giác tham gia các hoạt động học tập. 
 - Học sinh lớp Một thường phát âm sai vần, sai âm đầu, và sai cả âm cuối.
PHẦN III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 - Học sinh lớp Một chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập điều này sẽ gây cho học sinh mệt mỏi, chính vì vậy giáo viên phải tạo điều kiện cho các em học sinh học mà chơi - chơi mà học bằng cách kết hợp trò chơi trong học tập để dạy tốt nhằm tạo ra không khí lớp học sinh động, vui vẻ.
 - Học sinh tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức một cách thoải mái, nhẹ nhàng, phù hợp với lứa tuổi.
Đọc : Thực tiễn cho thấy học sinh lớp Một thuộc tương đối nhanh bài vừa học. 
 VD: Khi học bài vần “ăt” – “ât” học sinh sẽ đọc rất nhanh những từ ứng dụng có trong sách giáo khoa. Nhưng với những chữ ngoài sách giáo khoa có vần “ăt”, “ât” học sinh sẽ lúng túng, đánh vần rất chậm.
Đó là do đặc điểm tâm lý lứa tuổi: học sinh lớp Một ghi nhớ máy móc, tư duy trực quan, khả năng tập trung chú ý không cao, nên rất dễ dẫn dến học vẹt.
	Từ đặc điểm tâm lý này, người giáo viên nên có cách riêng để tổ chức cho học sinh có nhiều cơ hội luyện đọc. Việc luyện đọc âm, vần vừa học càng nhiều càng giúp các em nhớ chữ và đọc trôi chảy.
	Mặt khác cũng do tâm lý lứa tuổi, học sinh lớp Một không bao giờ tập trung vào một việc làm quen thuộc trong một thời gian dài.
	VD: Khi giáo viên muốn học sinh tự rèn luyện kĩ năng đọc từ và câu trong bài học, giáo viên thường đưa ra yêu cầu: “các em hãy nhìn lên bảng và đọc bài” thì chỉ ít phút sau đó lớp học đã lao xao tiếng nói và sẽ có nhiều em nói chuyện, làm việc riêng. Khi giáo viên gọi học sinh đứng lên để kiểm tra thì kết quả giáo viên sẽ nhận được là kết quả ngoài ý muốn - các em vẫn phải đánh vần từng chữ, thậm chí có những em không hề đọc khi được giáo viên mời đứng dậy thì lúng túng, ngập ngừng thật lâu mới đánh vần được. Vậy thì làm cách nào để học sinh tự giác, mong muốn đọc được những con chữ kia? Hãy kích thích tính tò mò và tính hiếu thắng của trẻ con bằng những trò chơi có lồng ghép nội dung học tập. Cụ thể giáo viên sẽ thay yêu cầu: “Các em hãy nhìn lên bảng và đọc bài!”, bằng lời mời gọi: “Chú ong này đang cõng một chữ, bông hoa này cũng đang có một chữ.
Các em hãy giúp chú ong này tìm đúng bông hoa để khi đọc lên ta sẽ có một từ. Chắc chắn 100 % học sinh trong lớp sẽ “hướng mắt nhìn, miệng đọc” để tìm cho ra chữ.
	Như vậy để đạt mục đích : học sinh luyện đọc tự giác và đọc trên nhiều dữ liệu ta chỉ cần thay đổi một chút trong phương pháp dạy học đó là tổ chức trò chơi.
	b) Viết: Đối với học sinh viết đúng chính tả Tiếng Việt là một việc làm khó. Bởi Tiếng Việt của chúng ta có nhiều quy tắc viết. 
	VD: Để biểu thị vỏ âm thanh của âm tiết /c/ có đến 3 cách viết: c; k ; q; /ng/ có 2 cách viết: ng ; ngh.
	Bên cạnh hiện tượng có nhiều cách viết cho một âm tiết thì việc phát âm theo tiếng địa phương cũng gây trở ngại rất lớn cho việc học viết chính tả. 
	Dễ nhận thấy học sinh lớp Một phát âm sai vần, sai âm đầu,và sai cả âm cuối.
	Hãy nghe học sinh đọc: “cánh buồm” thành “cánh bườm”, “cá rô” thành “cá gô”, “bàn ghế” thành “bàng ghế”
	Tôi đã thử nghiệm bằng cách dạy các em phát âm đúng để viết chính tả đúng nhưng kết quả không như mong muốn. Vì trong thực tế các em chỉ nghe một mình cô dạy đọc “cái bàn”, “bàn tay” còn xung quanh cha mẹ, bạn bè, giao tiếp đều đọc “cái bàng”, “bàng tay”. Vậy thì làm cách nào để học sinh viết đúng chính tả?. Nguyên tắc: “thực hành nhiều sẽ thành kĩ năng” tôi lại đem áp dụng ở đây. Và trò chơi học tập là một phương tiện có hiệu quả .
	VD: Để giúp học sinh nhớ quy tắc viết : g - gh tôi đã tổ chức cho học sinh chơi trò “ Tìm nhà cho chữ” (minh họa trò chơi ở phần sau)
	c) Mở rộng vốn từ: Hiểu nghĩa của từ cũng là một mục tiêu cần đạt khi dạy Tiếng Việt lớp Một. Mặc dù mục tiêu này không đặt nặng nhưng chỉ cần giáo viên có một chút tìm tòi thì học sinh sẽ có cơ hội mở rộng sự hiểu biết và ham thích học tập. Thiết nghĩ đây cũng là việc giáo viên nên làm. Trong thực tế, ở mỗi tiết học tôi thường đưa ra một câu đố (thường là câu đố dân gian) để kích thích trí tò mò, ham tìm hiểu của học sinh .
	VD: Khi đọc vần “âu” giáo viên ra câu đố về con trâu, học vần “uôi” giáo viên ra câu đố về con muỗi (minh họa trò chơi ở phần sau)
	Tóm lại, để đạt được mục tiêu giáo dục đã định, tôi đã đưa ra những trò chơi học tập phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Và thực tế đã có kết quả rất khả quan. 
	Dưới đây tôi xin trình bày minh họa một số trò chơi .
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TIẾNG VIỆT LỚP 1
 1. Trò chơi rèn kĩ năng chính tả:
µ Trò chơi “ Tìm nhà cho chữ” 
 * Mục tiêu : Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đúng quy tắc chính tả 
 * Chuẩn bị :
VD : Để ghi nhớ quy tắc chính tả viết /ng/, /ngh/ giáo viên cần chuẩn bị + 2 x 6 thẻ chữ ng/ngh	
+ 2 x 6 ngôi nhà có ghi:
ng
ngh
ngh
ng
ngh
ng
.ỉ hè
bé ủ
 ệ sĩ
é ọ
tre à
cá .ừ
Tổ chức chơi: Giáo viên gắn lên bảng những hình vẽ ngôi nhà có chữ còn thiếu âm ng/ ngh và thẻ chữ ng/ngh, học sinh thi đua (tiếp sức) gắn đúng thẻ chữ ng/ngh vào ngôi nhà thích hợp. Đội nào nhanh, đúng sẽ thắng.
µ Trò chơi “ Ai nhanh tay”
	* Mục tiêu: Luyện kĩ năng đọc và viết từ ứng dụng.
	* Chuẩn bị: Giáo viên có các thẻ ghi từ ứng dụng (ghi thiếu vần). Học sinh có bảng con.
	* Tổ chức: Giáo viên gắn các thẻ từ lên bảng, cả lớp ghi vào bảng con vần cần điền. Tổ nào có nhiều bạn chính xác và nhanh sẽ thắng.
µ Trò chơi “chung sức”
	* Mục tiêu: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả. 
	* Chuẩn bị: Giáo viên in phiếu (minh họa ở dưới)
 * Tổ Chức: Giáo viên phát phiếu cho các tổ học sinh, học sinh các tổ ghi chữ còn thiếu vào ô trống , tổ nào nhanh và đúng sẽ thắng. 
	VD: Khi dạy tập đọc bài “Quyển vở của em”, giáo viên hướng dẫn học sinh ôn vần bằng phiếu.
Đáp án: (1) Tuyết rơi (3) Tiết kiệm
 (2) Hiểu biết (4) Tuyệt đẹp
2. Trò chơi rèn kĩ năng đọc nhanh từ ứng dụng :
µ Trò chơi “ Ai tinh mắt”
 * Mục tiêu: Luyện đọc nhanh từ ứng dụng
* Chuẩn bị: Giáo viên ghi các từ ứng dụng lên bảng lớp.
* Tổ chức: Học sinh chia làm 2 đội (chơi tiếp sức) thi đua gạch chân và đọc từ có vần vừa học. Đội nào làm nhanh, đọc đúng sẽ thắng.
3. Trò chơi giúp học sinh hiểu nội dung bài đọc và rèn kĩ năng nói:
µ Trò chơi “cùng đồng đội”
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài tập đọc và rèn kĩ năng luyện nói.
* Chuẩn bị: Giáo viên in phiếu (VD: khi dạy bài cây bàng). Đề bài: Điền vào chỗ trống trong sơ đồ để thấy sự thay đổi của cây bàng qua từng mùa trong năm.
* Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 4 đội, mỗi đội tìm hiểu và điền vào phiếu: Sự thay đổi của cây bàng qua từng mùa trong năm. Đại diện tổ trình bày miệng.
 Cây bàng
 Đông
 Xuân
 Hè
 Thu
4. Trò chơi mở rộng vốn từ :
µ	Trò chơi “ ong tìm hoa"
 * Mục tiêu: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc lưu loát, hiểu nội dung đọc và mở rộng vốn từ.
	* Chuẩn bị: Giáo viên có 10 chú ong có ghi nội dung từ + 10 bông hoa có ghi từ, cụm từ.
	VD : Khi dạy bài vần ang – anh ,giáo viên chuẩn bị : 
 5 x 2 hình vẽ hoa có ghi chữ: cây /buôn /hải / cành / hiền
	 5 x 2 hình vẽ ong có ghi chữ: chanh /làng /cảng /bàng /lành
 * Tổ chức:
	 - Chơi tiếp sức
	 - Giáo viên gắn một cột bông hoa có chữ, một cột ong có chữ học sinh thi đua gắn ong vào sát hoa để có từ và đọc từ. Đội nào đọc nhanh sẽ thắng. 
buôn
chanh
làng
cành
cảng
cây
hải
bàng
lành
hiền
µ Trò chơi “câu cá” 
	 * Mục tiêu: Giúp mở rộng vốn từ, ôn vần đã học, rèn kĩ năng đọc.
	 * Chuẩn bị: 2 nón có gắn vần ôn. Những con cá có ghi từ có vần ôn, đính trên bảng lớp. 
	 * Cách chơi: Học sinh đội nón có vần nào, tìm những từ có tiếng mang vần đó xếp qua một bên. Đội nào nhanh và đúng là thắng.
	 VD: Khi ôn vần anh / ach (bài chính tả “Cái Bống”)
	 * Chuẩn bị: 
 anh	 ach
túi xách tay
hộp bánh
nhanh nhẹn
quyển sách
hiền lành
bức tranh
sạch sẽ
róc rách
µ Trò chơi “Đố vui”
	 * Mục tiêu: giúp học sinh mở rộng vốn từ, rèn kĩ năng phán đoán sự vật, hiện tượng dựa vào những dấu hiệu được gợi ý qua câu đối 
	 * Chuẩn bị: giáo viên sưu tầm câu đố dân gian 
	 * Cách chơi: chơi theo nhóm. Giáo viên đọc câu đố, học sinh thảo luận nhóm 4 rồi ghi kết quả vào bảng con. Đội nào nhanh, đúng sẽ thắng.
	 * Phụ lục câu đố:
	- Có chân mà chẳng biết đi
Có mặt phẳng lì cho bé ngồi lên.
 (cái ghế - dạy bài vần “gh/g” )
	- Chẳng biết mặt mũi ra sao
 Chỉ nghe tiếng nổ trên cao ầm ầm.
 (sấm – dạy bài vần “âm” )
	- Không chân không tay mà hay mở cửa.
 (chìa khóa –dạy bài vần “oa” )
	- Da cóc mà bọc trứng gà
 Mở ra thơm phức cả nhà muốn ăn.
 (quả mít – dạy bài vần “it” )
	-Ruột dài từ mũi đến chân
 Mũi mòn ruột cũng dần dần mòn theo.
 (bút chì – dạy bài vần “ut” )
Không phải bò
Không phải trâu
Uống nước ao sâu
Lên cày ruộng cạn
 (bút mực – dạy bài vần “ ưc” )
5. Lựa chọn phương pháp:
	- Phương pháp quan sát.
	- Phương pháp học theo nhóm.
	- Phương pháp động não.
	- Phương pháp thực hành.
	- Phương pháp thi đua khen thưởng.
 - Việc lựa chọn vận dụng phối hợp các phương pháp một cách hợp lý, linh hoạt sẽ nâng cao hiệu quả trò chơi, vì không có phương pháp nào là vạn năng. Sẽ giúp các em học tốt và phát triển năng khiếu tư duy ham học hỏi.
PHẦN IV: KẾT QUẢ
 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài.
 - Với phương pháp dạy học bằng trò chơi vào giờ học Tiếng việt giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn, học sinh tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo trong việc củng cố và lĩnh hội tri thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không mang tính áp đặt. Trò chơi tạo cho không khí lớp được thoải mái, phấn khởi. Qua các trò chơi học tập, rèn luyện cho các em óc quan sát, trí nhớ phát triển, tư duy và tiếp thu bài có hiệu quả hơn. Trò chơi học tập giúp cho các em ghi nhớ kiến thức đã học. Các em có sự tiến bộ rõ rệt ở hai mặt kĩ năng giao tiếp và kĩ năng đọc, viết Tiếng việt.
 2. Kết quả đạt được:
Qua một thời gian thực hiện đưa trò chơi học tập vào giờ học Tiếng Việt trên tinh thần phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh, tôi nhận thấy các em học sinh lớp tôi có sự tiến bộ rõ rệt ở 2 mặt Kĩ năng giao tiếp và kĩ năng đọc, viết Tiếng Việt.
Về tâm lý các em mạnh dạn hoà đồng, hăng hái phát biểu ý kiến. Đọc viết theo tốc độ quy định tăng lên.
Dưới đây là kết quả tôi có được:
* Chuyển biến tâm lý từ đầu năm học đến cuối học kỳ I năm học 2010 – 2011:
Chuyển biến về Tâm lý
Đầu năm học
Cuối Học Kì I
Nhút nhát, thiếu tự tin, nói nhỏ
25/34 học sinh
4/34 học sinh
Mạnh dạn, hòa đồng, hăng hái phát biểu ý kiến
13/34 học sinh
28/34 học sinh
* Kết quả học tập:
Loại
Đầu năm học
Cuối Học Kỳ I
Đọc + Viết chậm
24/34 học sinh
11/34học sinh
Đọc + Viết theo tốc độ quy định
10/34 học sinh
23/34học sinh
PHẦN V: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
	Qua thực tiễn giảng dạy tôi rút ra được một số kinh nghiệm khi thiết kế và tổ chức trò chơi học tập Tiếng Việt lớp Một như sau:
µ Trò chơi có thể được tổ chức ở bất kì ở mỗi bước lên lớp của một giờ : kiểm tra bài cũ, hình thành bài mới, củng cố bài
µ Mỗi trò chơi học tập phải là một bộ phận của tiến trình lên lớp và phải giải quyết được mục tiêu bài học.
 µSau mỗi trò chơi, giáo viên phải giúp học sinh rút ra được bài học từ trò chơi đó.
µ Giáo viên cần lựa chọn cách chơi sao cho trong mỗi trò chơi càng nhiều học sinh được tham gia càng tốt.
µ Giáo viên cần tỏ thái độ quan tâm, khích lệ, động viên những học sinh chậm; học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ. Tránh để các em này có tâm lý “mình dở, mình luôn thua bạn”.
 µ Giáo viên cần tự học tập và rèn luyện cho mình khả năng quan sát, óc phán đoán và hiểu tâm lý trẻ để mỗi lần tổ chức trò chơi là một lần học sinh được tạo điều kiện để phát triển tối đa khả năng, kinh nghiệm, năng lực của mình.
PHẦN VI: KẾT LUẬN
 Trước yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi những người trực tiếp giảng dạy phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của học sinh. Một tiết dạy giáo viên không chỉ nắm chắc nội dung kiến thức mà phải biết phối hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp để không ngừng nâng cao kết quả dạy học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao mục tiêu giáo dục Tiểu học.
	 Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ bé mà bản thân tôi đã thực hiện trong quá trình dạy học. Tôi mong rằng đề tài này không chỉ góp phần giúp học sinh lớp Một thêm hứng thú, say mê học Tiếng Việt; mặt khác, những trò chơi học tập này còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc – viết Tiếng Việt tốt hơn.Và trên hết, những trò chơi được lồng ghép vào các hoạt động học sẽ rèn luyện cho các em tính tự chủ, tự giác, lòng tự tin và tinh thần đồng đội.
	 Tuy nhiên, đây chỉ là những kinh nghiệm của cá nhân và chỉ mới được áp dụng trong phạm vi một lớp học nên có lẽ đề tài này cũng cần hoàn thiện ở mức cao hơn. Vậy tôi mong muốn nhận được những đóng góp chân thành của quý thầy cô để giúp tôi áp dụng những kinh nghiệm này vào thực tiễn giảng dạy được tốt hơn.
 Minh Hòa, ngày 26 tháng 01 năm 2011
 	Người viết
 Phaïm Thò Haûi
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH HÒA
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNG
	PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
1
PHẦN I: Lý do chọn đề tài
1- 2
2
PHẦN II: Đặcđiểm tình hình
3
3
PHẦN III: Thực trạng và giải pháp
4 - 6
4
Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập
7 - 13
5
PHẦN IV: Kết quả
14 - 15
6
PHẦN V: Bài học kinh nghiệm
16
7
PHẦN VI: Kết luận
17
8
Phần nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học cấp Trường
18
9
Phần nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học Phòng GD & ĐT Huyện Dầu Tiếng.
19
10
Phần nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học Sở GD & ĐT Tỉnh Bình Dương.
20

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_to_chuc_tro_choi_hoc_tap.doc