SKKN Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở
Một số giải pháp cụ thể:
a. Tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Biện pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan
đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa chọn các
phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện
đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho
việc phỏng vấn và thực nghiệm.
b. Phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra.
Biện pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực
tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao.
c. Thực nghiệm sƣ phạm:
Biện pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực
nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm)
tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
d. Kiểm tra sƣ phạm: dùng các test đánh giá:
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà.
e. Thống kê toán học:
Biện pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức toán học
thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel.
- Số trung bình cộng ( X ):
Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể
của đối tượng quan sát, được tính theo công thức:
n
X
X
n
i
i
1
Trong đó: - : là kí hiệu tổng.
- X : là giá trị trung bình.
-
X i : là giá trị quan sát thứ i.
- n : là tổng số cá thể được quan sát.
- Độ lệch chuẩn ( ):
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số X i xung
quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi n 30 ).“Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở”
2
1
( )
1
2
n
X X
n
i
i
x
Trong đó: x là độ lệch chuẩn.
- Hệ số biến thiên (V c % ):
Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng,
được tính theo công thức:
100 %
X
V x
c
Trong đó: V c % : hệ số biến thiên.
- Sai số tương đối ( ) : chỉ số là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số
trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
X
t
x
05
Trong đó: x là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức:
x n
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở
“Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 1 MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Phần I. Thực trạng công tác giáo dục thể chất trong trƣờng THCS 2 2 Phần II: Các giải pháp cơ bản 1. Hgashjk.DKJ/LDF 2. HJGGASKASLKSDV 2 3 5 3 Phần III. Kết luận 9 “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 2 A. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG NHÀ TRƢỜNG THCS. Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp. Trong giáo dục thể chất, Điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Nhìn chung thành tích nhảy cao của học sinh hiện nay là còn thấp so với thể chất của học sinh và yêu cầu của giáo dục thể chất. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với lứa tuổi, giới tính và trình độ của học sinh để phát triển thành tích môn nhảy cao. Trường Trung học cơ sở Lại Xuân nằm trên địa bàn khó khăn của huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng, nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích môn nhảy cao của học sinh còn thấp so với thành tích môn nhảy cao của các trường trong huyện và của thành phố Hải Phòng. Nhận thức được thực trạng trên, mặc dù là một giáo viên còn trẻ về tuổi đời, trẻ về tuổi nghề nhưng đã được giảng dạy và tham gia tập luyện cho đội tuyển đi thi đấu, kết hợp với những kinh nghiệm, kiến thức học hỏi từ đồng nghiệp tôi quyết định chọn đề tài: “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 3 B. GIẢI PHÁP CƠ BẢN: 1. Cơ sở lý luận. 1.1 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. 1.2 Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. a. Hệ thần kinh: Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. b. Hệ vận động: Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài. Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện. c. Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong quá trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột. d. Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé. “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 4 Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả. Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người. Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. * Tố chất nhanh: Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. * Tố chất mạnh: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”, trong đó: - Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất. - Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ. - Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. - Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài. Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức: m a x m a x F I T Trong đó I là chỉ số đánh giá sức mạnh, tốc độ hay sức mạnh bột phát, Fmax là lúc sức mạnh tối đa, Tmax là thời gian để đạt sức mạnh tối đa. Nhảy cao là nội dung nằm trong hệ thống các môn không có chu kỳ, gồm nhiều động tác liên kết lại với nhau, thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, người ta chia thành 4 giai đoạn: chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không và tiếp đất. Trong bốn yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhiều nhất tới việc hình thành kỹ thuật động tác và “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 5 quyết định thành tích ở môn này. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy cao là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật bao gồm: - Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà. - Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức bật). Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” hầu hết các môn thể thao đều cần sức mạnh, những tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn nào đó. Sức mạnh tối đa đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao. Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. * Tố chất khéo léo: Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất khác cũng phát triển theo. Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện Điền kinh nói chung và nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng. Ở Việt Nam Điền kinh được quan tâm, trong trường Trung học cơ sở Điền kinh là một nội dung học chính thức trong chương trình Giáo dục thể chất, trong đó Nhảy cao là môn được đưa vào giảng dạy chủ yếu ở lớp 8 và lớp 9. Việc luyện tập và thi đấu Nhảy cao là việc làm thường xuyên và cần thiết có tác dụng phát triển thể lực một cách toàn diện, đồng thời tạo điều kiện nâng cao thành tích các môn thể thao khác. 2. Cơ sở thực tiễn. Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn. Ở cấp Trung học cơ sở các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Việc giảng dạy môn nhảy cao trong nhiều năm qua đã được chú “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 6 trọng và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được phong trào ngày càng mạnh mẽ. Để giảng dạy tốt hơn nữa môn nhảy cao cho học sinh, đòi hỏi giáo viên thể dục cần phải nắm chắc được đối tượng và không ngừng chọn lựa cải tiến các biện pháp, nội dung giảng dạy cho phù hợp, gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển toàn diện các bộ phận cơ thể học sinh. 3.Một số giải pháp cụ thể: a. Tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Biện pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ, lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm. b. Phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra. Biện pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao. c. Thực nghiệm sƣ phạm: Biện pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu. d. Kiểm tra sƣ phạm: dùng các test đánh giá: - Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ. - Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà. e. Thống kê toán học: Biện pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel. - Số trung bình cộng ( X ): Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức: n X X n i i 1 Trong đó: - : là kí hiệu tổng. - X : là giá trị trung bình. - i X : là giá trị quan sát thứ i. - n : là tổng số cá thể được quan sát. - Độ lệch chuẩn ( ): Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số i X xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi 30 n ). “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 2 1 )( 1 2 n XX n i i x Trong đó: x là độ lệch chuẩn. - Hệ số biến thiên ( %cV ): Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng, được tính theo công thức: %100 X V x c Trong đó: %cV : hệ số biến thiên. - Sai số tương đối ( ) : chỉ số là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể. X t x 05 Trong đó: x là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức: n x x - 05t : giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0,05. -Nhịp độ tăng trưởng (W ): Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính theo công thức của S. Brody (1927): 100 )(5,0 )( % 21 12 VV VV W Trong đó: - W : là nhịp độ tăng trưởng (%). - 1V : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát. - 2V : là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát. - 0,5 và100 là hằng số. “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 3 - Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2 liên quan n < 30: 1 )( n dd nd t i - Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp mẫu. 2222 iiii iiii YYnXXn YXYXn r - Tính nhịp tăng trưởng: 2 1 1 2 % 1 0 0 % 0 , 5 ( ) V V W V V Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét: - Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh lớp 9 trường THCS Lại Xuân – Thủy Nguyên – Hải Phòng. - Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh có sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định. - Sau 12 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh lớp 9 trường THCS Lại Xuân – Thủy Nguyên – Hải Phòng, các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0,05. Giải pháp của đề tài có tác dụng tích cực đến quá trình giảng dạy và huấn luyện của bản thân. Trình độ thể lực, kỹ thuật của học sinh được tăng lên; thành tích thi đấu được nâng cao. Vì có giải pháp và thực hiện ngay từ đầu năm học nên bản thân tôi chủ động được việc lựa chọn học sinh đi thi đấu, tiết kiệm được thời gian tập luyện. C. KẾT LUẬN: 1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh lớp 9 trường THCS Lại Xuân – Thủy Nguyên – Hải Phòng. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là: STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bột phát 1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Nhảy cao kiểu “Bước qua” có đà 2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ 3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cao ôm gối trên hố cát. 4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m “Một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở” 4 2. Muốn đạt được kết quả cao trong giảng dạy cũng như trong thi đấu nhảy cao thì ngoài việc thực hiện và vận dụng tốt các phương pháp đòi hỏi giáo viên cần lựa chọn bài tập sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Ngoài ra giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn, sửa chữa động tác kỹ thuật sai của học sinh trong quá trình tập luyện; động viên, khuyến khích và kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh thường xuyên. 3. Để giảng dạy hiệu quả và nâng cao thành tích của bộ môn thể dục nói chung và môn nhảy cao nói riêng, nhà trường, ngành giáo dục và các cấp chính quyền cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị, kinh phí. Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên nói riêng và các trường THCS nói chung. Do chương trình ở bậc THCS chỉ có 2 tiết/tuần vì vậy cần tăng cường thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe. Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ thống bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác. Trên đây là những vấn đề tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy bộ môn. Ngoài ra bản thân nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế rất mong sự đóng góp, bổ sung của quý thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng môn học trong trường trung học cơ sở. Xin chân thành cảm ơn! CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Hải Phòng, ngày 10 tháng 01 năm 2018 Ngƣời viết Hoàng Thị Hội
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bai_tap_nham_nang_cao_thanh_tich_nhay_cao_cho_ho.pdf