SKKN Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1

2.2.2. Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh tiểu học

2.2.2.1. Đặc điểm của bài tập hồi đáp

 Bài tập hồi đáp là loại bài tập thể hiện khả năng cảm nhận và đánh giá của học sinh về các văn bản đọc. Loại bài tập này đòi hỏi học sinh phải có khả năng suy luận, phán đoán, liên hệ thực tế và có vốn kiến thức cần thiết về văn bản. Học sinh thường gặp khó khăn trong việc giải quyết loại bài tập này. Vì vậy khi đưa ra bài tập giáo viên cần phải đảm bảo tính lôgíc của các câu hỏi, nêu dự kiến trước câu trả lời của học sinh để chỉnh sửa bài tập cho phù hợp. Các bài tập phải ngắn gọn, tránh dài dòng gây khó khăn cho học sinh trong việc tìm hiểu nội dung câu hỏi. Bài tập này có khả năng kích thích hứng thú học tập cho học sinh một cách cao nhất.

 Dựa vào đặc điểm văn bản truyện chúng ta có thể chia bài tập hồi đáp thành:

 - Bài tập hồi đáp vào nhân vật truyện.

 - Bài tập hồi đáp vào nội dung truyện.

 - Bài tập liên hệ cá nhân.

2.2.2.2. Các dạng bài tập hồi đáp

a) Bài tập hồi đáp vào nhân vật truyện

 Câu1: Trong “Dế mèn bênh vực kẻ yếu” em thích nhất nhân vật nảo? Vì sao?

 Trong “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” hình ảnh Dế Mèn hiện lên thật đẹp, mạnh mẽ, oai vệ. Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, bíêt cảm thông, bênh vực kẻ yếu. Dế Mèn xuất hiện đũng lúc chị Nhà Trò gặp khó khăn, cần người che chở. Hành động giúp đỡ người khác của Dế Mèn cũng thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta “thương người như thể thương thân”Dế Mèn thật xứng đáng với danh hiệu hiệp sĩ.

 Câu 2: Nêu một hình ảnh nhân hoá trong “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” mà em thích. Vì sao?

 Có thể là hình ảnh Dế Mèn oai vệ, mạnh mẽ.

 Hay hình ảnh chị Nhà Trò yếu ớt, mong manh.

 Hoặc hình ảnh Dế Mèn dẫn chị Nhà Trò đến chỗ bọn Nhện.

 Ví dụ: Em thích nhất là hình ảnh chị Nhà Trò. Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hoá miêu tả chị Nhà Trò như một cô gái mong manh, yếu đuối đáng thương cần người che chở mang những hành động đặc điểm như người: Gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, nức nở khóc

 Câu 3: Nhìn hành động lục tìm hết túi nọ đến túi kia nhưng vẫn không có gì cho ông lão, cậu bé đã nắm lấy tay ông lão “Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả”,đã ffể lại trong em ấn tượng gì? Em hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của em đối với cậu bé trong “Người ăn xin”

 Hành động của cậu bé tưởng chừng như đơn giản nhưng lại chứa đựng rất nhiều tình cảm của cậu bé dành cho ông lão.

 Đối với người khác nếu không có gì để cho ông lão, họ có thể dễ dàng bỏ đi mà không một chút nghĩ ngợi gì nhưng cậu bé trong câu chuyện này cảm thấy rất có lỗi. Cậu đã không chú ý đến vẻ bề ngoài, vẫn nắm lấy tay ông lão một cách ân cần. Cậu bé thật có tấm lòng nhân hậu biết thương xót với nỗi bất hạnh của người khác. Cậu bé thật tốt bụng và đáng trân trọng biết chừng nào. Em rất quý mến và cảm phục tấm lòng nhân hậu của cậu bé.

 

doc 24 trang camtu 07/10/2022 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1

SKKN Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1
I. Thông tin chung về sáng kiến
1. Tên sáng kiến: " Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo (Dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học).
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 4D tại trường tiểu học Kim Đồng - thành phố Yên Bái:
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Tháng 9 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017.
5. Tác giả 
Họ và tên: Nguyễn Thị Hạnh
Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Giảng dạy môn: dạy và chủ nhiệm lớp 4A
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Kim Đồng thành phố Yên Bái.
Điện thoại: 0915227891
II. Mô tả giải pháp sáng kiến
Tình trạng giải pháp đã biết
Chương trình và Tài liệu Hướng dẫn học
Môn Tiếng Việt lớp 4 theo mô hình trường học mới trong 35 tuần,
mỗi tuần học 9 tiết. Chương trình gồm:
 Tập 1A gồm 3 chủ điểm học trong 10 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
Thương người như thể thương thân (nhân ái)
Măng mọc thẳng (trung thực, tự trọng)
Trên đôi cánh ước mơ (ước mơ)
Tập 1B gồm 2 chủ điểm trong 8 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
Có chí thì nên ( nghị lực)
Tiếng sáo diều (vui chơi)
Tập 2A gồm 3 chủ điểm học trong 10 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
Người ta là hoa đất ( năng lực, tài trí)
Vẻ đẹp muôn màu (óc thẩm mĩ)
Những người quả cảm (dũng cảm)
Tập 2B gồm 2 chủ điểm học trong 8 tuần. Gồm các chủ điểm sau:
Khám phá thế giới (du lịch thám hiểm)
Tình yêu cuộc sống (lạc quan, yêu đời)
	Tài liệu Hướng dẫn học: Khổ sách to, trình bày đẹp, màu sắc phong phú. Các bài đọc đi từ dễ đến khó và học theo từng chủ điểm phù hợp tâm lý trẻ em và trình độ nhận thức học sinh. Nội dung các bài trình bày theo hướng đồng tâm giúp cho việc khắc sâu kiến thức. Tuyển chọn được những bài đọc có tính giáo dục cao, có phần định hướng sư phạm rõ ràng. Nội dung các bài văn, đoạn văn có một bước tiến lớn so với SGK trước đây. Chất văn được nâng lên, nhiều bài văn, bài thơ được trích hoặc soạn từ các tác phẩm văn học có giá trị ở các thời đại thuộc kho tàng văn học trong nước hay nước ngoài hợp với thị hiếu và nhận thức của trẻ em, gây cảm xúc mạnh để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn các em. 
1.2.Đồ dùng, thiết bị dạy học
 Trong môn Tiếng Việt với một văn bản việc xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện là rất quan trọng. Với một số bài thơ, bài văn cần xây dựng bài tập hồi đáp văn bản để học sinh dễ dàng nắm được nội dung và ý nghĩa của bài, từ đó thấy được cái hay, cái đẹp mà tác giả muốn hướng đến.Với một số bài thơ, bài văn cần có thiết bị hỗ trợ dạy học như ti vi, đầu đĩa phục vụ cho hoạt động dạy đọc hiểu
Trong thư viện, tranh ảnh minh hoạ của môn Tiếng Việt lớp 4 theo mô hình trường học mới hầu như không có. Tranh ảnh trong tài liệu hướng dẫn học nhiều bài chưa gợi tả hết nội dung của bài. 
1.3. Hoạt động dạy và học
	1.3.1.Hoạt động dạy của giáo viên
 Giáo viên đã chủ động trong việc hướng dẫn học sinh khai thác nội dung và lựa chọn biện pháp dạy học nhưng còn một số giáo viên còn chưa làm chủ những kiến thức cần cung cấp cho học sinh nên chỉ giúp học sinh tìm hiểu được những nội dung cơ bản của văn bản truyện. Giáo viên chưa giúp cho học sinh khám phá hết được cái hay, cái đẹp các từ và câu trong bài nhằm toát lên nội dung, ý nghĩa, tình cảm mà tác giả gửi gắm vào trong bài. Nhiều giáo viên còn chưa thường xuyên sử dụng các biện pháp dạy học tích cực, chưa chủ động sử dụng đồ dùng dạy học, chỉ sử dụng đồ dùng dạy học khi có người dự giờ nên kết quả dạy học còn nhiều hạn chế.
	Kĩ năng hồi đáp văn bản phải được xem là trọng tâm cần hình thành cho học sinh tiểu học nên việc giúp học sinh có kĩ năng hồi đáp văn bản nghệ thuật là nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi giáo viên.
	Khi xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh, giáo viên tiểu học gặp nhiều khó khăn vì mức độ chú trọng không bằng các bài tập tái hiện và cắt nghĩa. Giáo viên phải tính đến tính vừa sức và độ thú vị của bài tập cho học sinh. Một phần là do học sinh chưa được làm quen nhiều với dạng bài tập hồi đáp, chưa có kĩ năng để thực hiện tốt loại bài tập này.
	Trong các văn bản nghệ thuật thì văn bản truyện chiếm nhiều thời lượng hơn cả. Việc tìm hiểu nội dung văn bản truyện không chỉ mang lại cho học sinh những kiến thức thông thường mà còn những bài học về tình người, về ước mơ, về cách ứng xử trong cuộc sống
Thực tế ở một số giờ dạy Tiếng Việt, giáo viên phân bố thời gian chưa hợp lí. Thời gian dành cho học sinh đọc hiểu còn quá ít, bắt học sinh học một cách thụ động. . Đây là nguyên nhân khiến học sinh đọc hiểu văn bản truyện còn chưa tốt, chưa sâu. 
1.3.2. Hoạt động học của học sinh
Trình độ học sinh không đồng đều. Trong quá trình đọc hiểu, một số em còn hấp tấp, không chịu khó tư duy dẫn đến hiểu sai nội dung, ý nghĩa văn bản truyện. Qua kiểm tra, kết quả khảo sát chất lượng lớp 4D trường Tiểu học Hồng Thái đầu năm học 2016-2017 như sau:
Đầu năm:
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4A
34
15
44.1
13
38.2
6
17.7
0
0
Vì những điều vừa trình bày trên, tôi xin đề xuất một số kinh nghiệm " Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1”	
	2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Mục đích của giải pháp
Dựa vào các cơ sở khoa học về vấn đề đọc, các kĩ năng cần có trong phân môn Tiếng Việt, tôi xin xây dựng một số bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh lớp 4.
Sáng kiến kinh nghiệm cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu văn bản truyện.
- Tìm hiểu về kĩ năng hồi đáp văn bản truyện.
- Đề xuất một số bài tập và đáp án
 a) Mục đích của việc rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản truyện cho học sinh tiểu học
	Đáp ứng mục tiêu của môn Tiếng Việt: hình thành kĩ năng nghe, đọc, nói, viết, rèn luyện các thao tác tư duy, có vốn hiểu biết sơ giản về Tiếng Việt, con người, tự nhiên, văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người...
	Đáp ứng mục tiêu của việc tiếp nhận văn bản nghệ thuật:
	Người đọc tri giác, hiểu ngôn từ, tình tiết, cốt truyện, thể loại để có cảm nhận hình tượng trong sự toàn vẹn của các chi tiết, các liên hệ
	Người đọc tiếp xúc với ý đồ sáng tạo của người nghệ sĩ, thâm nhập vào hình tượng như sự kết tinh sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.
	Giúp người đọc đưa hình tượng nhân vật vào đời sống và kinh nghiệm riêng của mình để thể hiện, đồng cảm, cuối cùng nâng cấp lí giải tác phẩm lên cấp quan niệm về tính hệ thống, hiểu được vị trí tác phẩm trong lịch sử văn hoá tư tưởng đời sống và truyền thống nghệ thuật.
	Làm giàu kiến thức cho học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy, giáo dục tư tưởng tình cảm thị hiếu thẩm mĩ cho các em.
b) Kĩ năng hồi đáp văn bản
	Đây là kĩ năng giữ vai trò hoàn thiện quá trình đọc hiểu. Rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản sẽ tạo cho học sinh có khả năng chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội văn bản. Từ đó hình thành cho các em tư duy phê phán và khả năng sáng tạo, khả năng đánh giá tính đúng đắn, đầy đủ cập nhật của văn bản.
	Hồi đáp văn bản bao gồm các kĩ năng:
Kĩ năng đánh giá tính đúng đắn của nội dung văn bản
Kĩ năng đánh giá tính đầy đủ của văn bản
Kĩ năng đánh giá nguyên nhân, hiệu quả của văn bản
Kĩ năng đánh giá tính cập nhật của nội dung văn bản
Kĩ năng đánh giá tính hấp dẫn, thuyết phục của nội dung văn bản
Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản
Hồi đáp văn bản gồm nhiều kĩ năng bộ phận nhưng trong chương trình tiểu học chúng ta cho học sinh làm các công việc sau:
	- Nêu những thu hoạch của bản thân về hiểu biết, thái độ, hành động sau khi đọc văn bản
	- Nêu một vài dự kiến thực hiện điều mà văn bản gợi ra hoặc yêu cầu.
	- Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản.
Việc xây dựng nhóm bài tập hồi đáp văn bản truyện nhằm:
- Làm rõ mục đích của văn bản, nội dung sự việc và nội dung liên cá nhân trong văn bản.
- Hướng dẫn học sinh rút ra bài học bổ ích sau khi tiếp nhận văn bản.
- Biết liên hệ với bản thân để có thái độ, hành động, tình cảm đúng đắn.
- Biết liên hệ, bình luận, đánh giá phát biểu ý kiến của bản thân .
- Biết yêu cầu học sinh có những hành động thực tế để hồi đáp văn bản.
c) Một số điểm còn bất cập khi xây dựng bài tập hồi đáp cho văn bản truyện
	Để rèn luyện kĩ năng hồi đáp văn bản cho học sinh tiểu học thì hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa phải đáp ứng được yêu cầu. Nhưng hiện nay các câu hỏi trong sách giáo khoa còn nhiều điểm cần lưu ý:
	Có những câu hỏi, bài tập chưa hoàn toàn chính xác hoặc khó xác định câu trả lời.
	Các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa chủ yếu yêu cầu học sinh tái hiện các chi tiết của bài học. Ít câu hỏi yêu cầu học sinh suy luận, khái quát, làm rõ đề tài, chủ để của bài.
	Nhiều câu hỏi, bài tập mang tính áp đặt vì chúng nêu ra trước cách hiểu, nhận xét của người soạn sách. Học sinh chỉ là người minh hoạ những nhận xét này.
	Nhiều câu hỏi không làm rõ nét riêng, nét đặc trưng của văn bản. 
	Các câu hỏi chưa giúp học sinh hiểu được nội dung liên cá nhân, thái độ tình cảm của tác giả đối với sự vật, nhân vật. Hiện nay mục đích mà giáo viên và học sinh cần đạt được trong dạy đọc hiểu là ở nội dung ghi chép, mô tả hiện thực.
Nhiều câu hỏi không khai thác được tính đa nghĩa, tính nhiều tầng bậc của văn bản: cái hay, cái đẹp, biện pháp tu từ
2.2. Nội dung giải pháp 
2.2.1. Các văn bản truyện lớp 4 tập 1
Chủ điểm
Văn bản 
Tác giả
Trang
Thương người như thể thương thân
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
Dế mèn bênh vực kẻ yếu
Người ăn xin
Tô Hoài
Tô Hoài
Theo Tuốc – ghê – nhép
4
15
30
Măng mọc thẳng
Một người chính trực
Những hạt thóc giống
Nỗi dằn vặt của An- đrây – ca
Chị em tôi
Theo Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng
Truyện dân gian Khmer
Theo Xu- khôm- lin- xki
Liên Hương
36
46
55
59
Trên đôi cánh ước mơ
Đôi giày ba ta màu xanh
Thưa chuyện với mẹ
Điều ước của vua Mi- đát
Theo Hàng Chức Nguyên 
Nam Cao
Thần thoại Hy Lạp
81
85
90
Có trí thì nên 
Ông Trạng thả diều
Vẽ trứng
Người tìm đường lên các v ... g thân, là lành đùm lá rách Hàng ngày chúng ta cũng gặp rất nhiều những việc làm thể hiện lòng yêu thương người: ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, xây dựng nhà tình nghĩa, thắp sáng những ước mơ Tuỳ theo sức của mình và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh mà người gặp khó khăn mắc phải chúng ta có những việc làm cụ thể. Khi gặp người ăn xin em có thể cho họ thứ gì đó mà em có như tiền, thức ăn, đồ dùng  Khi bạn học gặp khó khăn em có thể cùng lao động, cùng chia sẻ sách vở, cùng học tập, giúp đỡ người già qua đường, không bắt nạt em nhỏ Mỗi hành động tuy bé nhỏ nhưng góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Chúng ta hãy cùng nhau chia sẻ, cùng nhau hành động.
	Câu 2: Nếu gặp một người ăn xin như ông lão trong “Người ăn xin” em có hành động gì?
Mặc kệ ông lão
Trêu chọc, xua đuổi ông lão
Hành động của em 
Câu 3: Cậu bé Chôm đang phân vân nói lên sự thật với nhà vua rằng thóc không nảy mầm và chịu phạt hay mua thóc nộp cho nhà vua. Em hãy đóng vai Chôm để nêu lên suy nghĩ của mình.
Nhìn thửa ruộng nhà mình tôi rất lo sợ . Sắp đến ngày phải nộp thóc cho nhà vua mà tôi vẫn không thể thu hoach được một hạt lúa nào. Làm thế nào bây giờ? Tôi cảm thấy rất phân vân. Rồi tôi sẽ bị nhà vua phạt. Hay tôi lấy thóc khác nộp cho nhà vua, ngài chẳng biết đâu nhưng làm như vậy là lừa dối người khác. Nghĩ đến điều này, tôi rất buồn và băn khoăn. Rồi đức vua và mọi người xung quanh sẽ nghĩ về tôi như thế nào? Tôi có vui vẻ khi làm điều đó không? Tôi quyết định dù thế nào tôi cũng sẽ nói thật.
Câu 4: Em hãy đóng vai Chôm kể lại câu chuyện “Những hạt thóc giống”
Ở đất nước tôi, có một vị vua đã cao tuổi nhưng không có người nối dõi. Ngài đã phát cho mỗi người dân một thúng thóc và ra lệnh ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được thừa kế ngôi vua, ai không nộp thóc sẽ bị trừng phạt.
Tôi cũng như mọi người đi nhận thóc về gieo trồng. Nhưng lạ thay, ngày đêm tôi dốc công chăm sóc nhưng thóc vẫn không mọc mầm. Cái ngày phải nộp thóc đã đến, nhìn mọi người ùn ùn chở thóc về kinh thành mà lòng tôi lo sợ. Nhưng cùng tôi quyết định sẽ tâu sự thật với nhà vua cho dù có bị trừng phạt. Mọi người nhìn tôi lo lắng. Ngạc nhiên thay, nhà vua cho mọi người biết thóc đã luộc thì làm sao có thể nảy mầm và Người truyền ngôi cho tôi. Tôi xin hứa sẽ trở thành vị vua hiền minh. Như thế đấy các bạn ạ, trung thực là đức tính quý nhất của con nguời. Sống trung thực, ta sẽ được đền đáp xứng đáng.
Câu 5: “An- đrây- ca không có lỗi trong cái chết của ông” Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
An- đrây- ca đi mua thuốc cho ông nhưng bạn mải chơi về muộn. Khi An- đrây- ca về đến nhà thì ông đã mất. Nhưng An- đrây- ca có lỗi trong cái chết của ông không? Theo em thì An- đrây- ca không có lỗi, mẹ An- đrây- ca đã nói rằng ông mất từ khi An- đrây- ca vừa ra khỏi nhà. Giả sử lúc đó An- đrây- ca mua thuốc về ngay thì ông cũng không qua khỏi. Vì thương ông nên An- đrây- ca luôn tự dằn vặt mình. Chúng ta hãy cảm thông và chia sẻ cùng An- đrây- ca .
Câu 6: An- đrây- ca luôn dằn vặt bản thân mình. Em hãy an ủi bạn.
An- đrây- ca, bạn đừng buồn nữa, dù thề nào thì ông của bạn cũng mất rồi. Bạn hãy cam đảm lên, đừng dằn vặt bản thân mình. Mẹ bạn nói đúng, ông đã lớn tuổi, sức khoẻ lại yếu, ông lại mắc bệnh tim nên không thể trách bạn. Nếu lúc đó bạn mua thuốc về ngay cũng không chắc ông có thể qua khỏi. Bạn hãy sống thật tốt để làm vui lòng ông nhé!
Câu 7: Em hãy đóng vai An- đrây- ca để nói lên suy nghĩ của mình sau khi ông mất.
Cây táo do tay ông vun trồng vẫn còn đây nhưng ông thì mãi mãi xa mình. Mặc dù mẹ nói ông mất không phải do lỗi của mình nhưng mình biết tại mình không mua thuốc về kịp. Mẹ nói thế chỉ để an ủi mình thôi. Nếu mình không mải chơi mua thuốc về kịp thì đã không có chuyện gì xảy ra với ông. Mình ân hận quá, giờ đây mình không còn được trò chuyện với ông, cùng ông chăm sóc cây táo Mình sẽ không bao giờ có thể tha thứ cho bản thân.
Câu 8: Em đã nói dối lần nào chưa? Tại sao em nói dối?
Em đã nói dối mấy lần?
Em nói dối trong trường hợp như thế nào?( đi chơi về muộn, bị điểm kém)
Em cảm thấy thế nào khi nói dối?(vui vì không bị măng, xấu hổ vì đã nói dối)
Việc nói dối của em đã để lại hậu quả gì?(Làm mọi người buồn, mất lòng tin của cha mẹ, ảnh hưởng đến kết quả học tập)
Em làm gì sau đó?(Hứa với bản thân mình không bao giờ nói dối, )
Câu 9: Em hãy đóng vai cô chị trong “Chị em tôi” để bộc lộ thái độ của mình khi bị phát hiện nói dối.
Tôi đã nói dối nhiều lần nhưng lần nào tôi cũng hối hận một chút rồi tặc lưỡi cho qua. Rồi một hôm em gái tôi đã vạch trần tội nói dối của tôi trước mặt ba. Tôi cảm thấy mặt mình đỏ lên, tôi đứng im như trời trồng, miệng tôi cứng lại. Tôi đang chở cơn thịnh nộ của ba nhưng ba chỉ buồn rầu không nói. Điều đó làm tôi ân hận vô cùng, tôi đã phụ lòng tin của ba, vô tình trở thành tấm gương xấu cho em gái. Tôi tự hứa với bản thân mình sẽ không bao giờ nói dối ba nữa.
Câu 10: Khi nhận được đôi giày, Lái rất vui sướng. Em hãy đóng vai Lái để thể hiện niềm vui đó.
Tôi mồ côi cha mẹ từ thuở nhỏ, sống lang thang trên đường phố. Rồi một ngày anh phụ trách động viên tôi đi học. Khi tôi đến lớp thì thật bật ngờ anh phụ trách tặng cho tôi một đôi giày ba ta màu xanh. Chao ôi ! Đôi giày thật là đẹp. Đó là đôi giày mà tôi luôn ao ước. Tôi nhìn bàn chân đầy bụi bặm tồi lại nhìn đôi giầy, thật không tin vào mắt mình nữa. Tôi muốn cảm ơn anh phụ trách mà không nói nên lời. Đây là ngày đáng nhớ đối với tôi. Tôi nhận thấy ánh mắt trìu mến của mọi người. Từ mai tôi sẽ đến lớp đều đặn và học hành chăm chỉ để không phụ lòng tin của mọi người.
Câu 11: Nếu thần Đi- ô- ni- dốt cho em một điều ước, em sẽ ước gì? Tại sao?
	- Mong ước mọi người trên trái đất sống thật vui vẻ, trẻ em trên thế giới được hưởng hoà bình, được đi học, được chăm sóc mọi mặt.
	- Mong mình trở nên thông minh tài giỏi, đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào phát triển đất nước, làm giầu cho xã hội
Câu 12: Em muốn sau này mình làm nghề gì? Muốn thực hiện được điều đó em phải làm gì?
Ví dụ: Làm bác sĩ, giáo viên, bộ đội, phi công, nhà khoa học
Tại sao em muốn làm nghề đó?
- Vì đó là nghề cao quý nghề trồng người.
- Vì đó là nghề mang lại nhiều điều tốt đẹp cho mọi người.
- Vì em muốn chăm sóc mọi người.
- Vi em rất yêu quý trẻ em.
	Muốn làm những nghề đó em phải làm gì ngay từ bây giờ?
	- Cố gắng, chăm chỉ học tập, tiếp thu nhiều kiến thức..
	- Rèn luyện thân thể.
	- Rèn luyện, trau dồi về mặt đạo đức
3. Khả năng áp dụng của giải pháp 
Sáng kiến kinh nghiệm " Xây dựng bài tập hồi đáp văn bản truyện cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt lớp 4 tập 1”	của tôi đã được áp dụng hiệu quả ở hai lớp 4C, 4D của Tiểu học Kim Đồng - thành phố Yên Bái và có khả năng nhân rộng tới khối 4 ở các trường tiểu học Kim Đồng - thành phố Yên Bái
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
Qua nghiên cứu vận dụng các giải pháp đã nêu vào trong giảng dạy môn TiÕng ViÖt ở lớp 4A (năm học 2016 – 2017), chất lượng môn TiÕng ViÖt có chuyển biến rõ rệt, học sinh đã nắm vững néi dung c¸c v¨n b¶n nghÖ thuËt, yªu thÝch c¸c v¨n b¶n nghÖ thuËt h¬n, cã kh¶ n¨ng ph¶n håi, nªu quan ®iÓm, b¶o vÖ cho quan ®iÓm cña m×nh trong c¸c t×nh huèng truyÖn... Bªn c¹nh ®ã, do cã kh¶ n¨ng håi ®¸p c¸c v¨n b¶n nghÖ thuËt mµ c¸c em høng thó h¬n trong khi häc c¸c ph©n m«n TiÕng ViÖt. Cụ thể kết quả đạt được về chất lượng m«n TiÕng ViÖt năm học 2016– 2017 như sau: Giữa học kì 1
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4D
34
15
44.1
13
38.2
6
17.7
0
0
Cuối học kì I:	
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4A
34
21
61.8
10
29.4
3
8.8
0
0
Giữa học kì II:
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4A
34
24
70.6
8
23.5
2
5.9
0
0
Kết quả điểm bài kiểm tra m«n TiÕng ViÖt lớp 4
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
TT
Họ và tên
Năm
sinh
Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)
Chức danh
Trình độ chuyên môn
Nội dung
công việc hỗ trợ
1
Trần Thị Minh 
1976
Trường TH Kim Đồng
Giáo viên
Đại học
Tổ chức áp dụng, thực nghiệm sáng kiến
2
Nguyễn Thị Lan
1988
Trường TH 
Kim Đồng 
Giáo viên
Đại học
Tổ chức áp dụng, thực nghiệm sáng kiến
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 
Với sáng kiến kinh nghiệm này, phạm vi ứng dụng cho tất cả các trường có thể đạt hiệu quả cao khi có điều kiện cần thiết là:
 Đối với nhà trường: Cần phải có đội ngũ giáo viên (tích cực, tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, có đủ kĩ năng cần thiết của giáo viên đứng lớp). Ngoài ra cơ sở vật chất phải đầy đủ và lớp học không quá 35 học sinh. 
Đối với Học sinh:
Hội đồng tự quản học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin.
Học sinh có khả năng tự học, có ý thức tự giác, tự tin và biết đánh giá bạn
	 8. Tài liệu kèm theo: 
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật./. 
Yên Bái, ngày 5 tháng 11 năm 2017 
Người viết báo cáo
Nguyễn Thị Hạnh
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TỈNH YÊN BÁI 
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
1
I.Thông tin chung về sáng kiến
1
2
II. Mô tả giải pháp sáng kiến
1
3
1. Tình trạng giải pháp đã biết.
1
4
1.1.Chương trình và Tài liệu Hướng dẫn học
1
5
1.2. Đồ dùng, thiết bị dạy học
2
6
1.3. Hoạt động dạy và học
2
7
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3
8
2.1. Mục đích của giải pháp
3
9
2.2. Nội dung giải pháp
6
10
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
17
11
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
11
12
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
18
13
6. Các thông tin cần được bảo mật
19
14
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
19
15
8. Tài liệu kèm theo
19
16
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
19

File đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_bai_tap_hoi_dap_van_ban_truyen_cho_hoc_sinh_ti.doc