Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy - học văn bản thuyết minh
Trong 6 kiểu văn bản đã được học ở chương trình ngữ văn THCS như: văn bản tự sự ,văn bản biểu cảm,văn bản nghị luận,văn bản thuyết minh,văn bản điều hành,thì văn bản thuyết minh là kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào chương trình tập làm văn.Đây là loại văn bản thông dụng,có phạm vi sử dụng phổ biến trong đời sống.Đã từ lâu nhiều nước trên thế giới đã đưa kiểu văn bản này vào chương trình học cho HS như Nhật Bản,Trung Quốc.
Có thể nói, văn bản thuyết minh được sử dụng rộng rãi, nào cũng cần đến.Ví như khi chế tạo một thứ máy móc nào đó nhà sản xuất đều kèm theo bản thuyết minh để ta hiểu tính năng,cấu tạo, cách sử dụng, bảo quản; hay một danh lam thắng cảnh,ở cổng vào người ta đều ghi lời giới thiệu về lai lịch, sơ đồ thắng cảnh Mặc dù được sử dụng phổ biến và thông dụng như vậy nhưng khi kiểu văn bản này đưa vào dạy ở chương trình tập làm văn THCS thì đã tạo ra những sự phản hồi từ phía GVvà HS:Đó là kiểu văn bản khó,khó nhất là khi thực hành-người viết còn lúng túng vì kiến thức hiểu biết về đối tượng thuyết minh còn hạn chế.Vậy chúng ta muốn dạy hiệu quả kiểu văn bản này và muốn HS tiếp nhận tốt thì trước hết mỗi GV cần nắm vững phương pháp giảng dạy. Trong bài viết này,tôi xin nêu một số cách thức sử dụng phương pháp dạy-học văn bản thuyết minh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy - học văn bản thuyết minh

- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC VĂN BẢN THUYẾT MINH - I.Đặt vấn đề Trong 6 kiểu văn bản đã được học ở chương trình ngữ văn THCS như:văn bản tự sự ,văn bản biểu cảm,văn bản nghị luận,văn bản thuyết minh,văn bản điều hành,thì văn bản thuyết minh là kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào chương trình tập làm văn.Đây là loại văn bản thông dụng,có phạm vi sử dụng phổ biến trong đời sống.Đã từ lâu nhiều nước trên thế giới đã đưa kiểu văn bản này vào chương trình học cho HS như Nhật Bản,Trung QuốcCó thể nói,văn bản thuyết minh được sử dụng rộng rãi ,nghµnh nghỊ nào cũng cần đến .Ví như khi chế tạo một thứ máy móc nào đó nhà sản xuất đều kèm theo bản thuyết minh để ta hiểu tính năng,cấu tạo,cách sử dụng,bảo quản;hay một danh lam thắng cảnh,ở cổng vào người ta đều ghi lời giới thiệu về lai lịch,sơ đồ thắng cảnhMặc dù được sử dụng phổ biến và thông dụng như vậy nhưng khi kiểu văn bản này đưa vào dạy ở chương trình tập làm văn THCS thì đã tạo ra những sự phản hồi từ phía GVvµ HS:Đó là kiểu văn bản khó,khó nhất là khi thực hành-người viết còn lúng túng vì kiến thức hiểu biết về đối tượng thuyết minh còn hạn chế.Vậy chúng ta muốn dạy hiệu quả kiểu văn bản này và muốn HS tiếp nhận tốt thì trước hết mỗi GV cần nắm vững phương pháp giảng dạy.Trong bài viết này,tôi xin nêu một số cách thức sử dụng phương pháp dạy-học văn bản thuyết minh. II.Nội dung Như chúng ta đã biết,khác với văn bản tự sự ,miêu tả,biểu cảm hay văn bản nghị luận ;văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan,giúp con người hiểu biết được đặc trưng ,tính chất của sự vật hiện tượng và biết cách sử dụng chóng vào mục đích có lợi ích con người .Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học,nó đòi hỏi sự chính xác, rạch ròi. Do đó,khi nói đến phương pháp dạy-học văn bản thuyết minh, mỗi GV trực tiếp giảng dạy nên chú ý một số vấn đề sau: 1.Nắm vững đặc trưng thể loại của văn bản thuyết minh. Khi dạy và học bất kì một kiểu văn bản nào đều đòi hỏi cả thầy và trò phải nắm vững đặc trưng thể loại của từng kiểu văn bản để từ đó biết cách tìm ý, sắp xếp ý, lựa chọn từ ngữ,viết câu cho thích hợp.Văn bản thuyết minh cũng vậy,trong quá trình dạy GV cần giúp HS hiểu được:Thuyết minh là gì? Theo Từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học(Hoàng Phê chủ biên),thuyết minh là nói hoặc giải thích cho người ta hiểu rõ hơn về những sự kiện,sự việc hoặc hình ảnh đã đưa ra (chẳng hạn thuyết minh ảnh triển lãm, thuyết minh phim, thuyết minh một bản vẽ thiết kế nào đó). - Còn theo Từ điển từ Hán Việt(NXB Thành phố Hồ Chí Minh ,2003) Giáo sư Phan Văn Các phân biệt hai nghĩa khác nhau của từ thuyết minh: -Nghĩa thứ nhất :Thuyết minh là nói rõ,giải thích,giới thiệu -Nghĩa thứ hai:Thuyết minh là bản hướng dẫn cách dùng. Ví dụ:Với văn bản “Tại sao lá cây có màu xanh lục”(N.V8),người viết đã giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho ta thấy lá cây có màu xanh. Hay đối với văn bản “Huế”(N.V8),Người viết đã giới thiệu Huế nh− là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế. Từ đó,ta có thể hiểu văn bản thuyết minh chính là kiểu văn bản thông dụng nhằm cung cấp các kiến thức về quá trình hình thành, lịch sử phát triển, cấu tạo tính chất, đặc điểm, nguyên nhân...của các hiện tượng tự nhiên xã hội - Đây là đặc trưng quan trọng nhất của văn bản thuyết minh. Khi đã hiểu được nh− thế thì GV sẽ giúp các em viết được bài thuyết minh theo đúng kiểu văn bản của nó. 2.Nắm vững được các dạng bài thuyết minh và phương pháp dạy-học các dạng bài thuyết minh đó. Trong chương trình Tập làm văn lớp 8,HS được học bốn dạng bài thuyết minh: *Thuyết minh về đồ vật: Đối với dạng bài thuyết minh đồ vật,GV cần rèn cho HS kỹ năng quan sát, học tập,tìm hiểu về đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách bảo quản một đồ dùng nào đó (chẳng hạn thuyết minh cái bút bi, cái xe đạp,cái ti vi). * Thuyết minhvÒ một thể loại văn học: Khi dạy bài thuyết minh này đòi hỏi GV và HS cần có những hiểu biết về các thỈ loại văn học. Chẳng hạn khi thuyết minh về 1thể thơ, GV cần hướng dẫn HS quan sát số tiếng trong một câu thơ, số câu trong một bài và có những nhận xét về niêm luật, vần đối, cách kết hợp bằng-trắc , Ví dụ: Khi thuyết minh về thể thơ lục bát hay thất ngôn bát có thì GV cần hướng dẫn cho HS tìm hiểu đặc điểm của thể thơ về các phương diện trên. Chẳng hạn:Đối với đề bài “Thuyết minh về thể thơ thất ngôn bát có”,GV cần hướng dẫn HS thuyết minh các đặc điểm sau của thể thơ: -Số câu,số chữ trong một bài. -Qui luật bằng trắc của thể thơ. -Cách gieo vần của thể thơ. -Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ. Từ đó,HS sẽ có tư liệu để viết bài. *Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) - Đối với dạng bài thuyết minh này,chủ yếu GV rèn cho HS kĩ năng tìm hiểu, quan sát để nắm chắc một phương pháp, cách làm. Yêu cầu khi thuyết minh cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tựlàm ra sản phẩm và những yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm đó. Chẳng hạn khi thuyết minh cách làm bánh trôi,GV cần hướng dẫn HS trình bày theo các ý sau: - Về nguyên liệu. - Về cách làm. -Yêu cầu về thành phẩm Hướng dẫn được nh− thỊ, HS sẽ hiểu nhanh và làm tốt dạng bài này. *Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Đây là dạng bài tương đối khó với HS. Bởi vì các em ít được tham quan tìm hiểu, những tri thức về các danh lam thắng cảnh ở các em còn hạn chế. Do đó,để HS làm tốt dạng bài này, GV có thể tổ chức cho HS đến tận nơi một danh lam thắng cảnh để thăm thú, quan sát hoặc hướng dẫn các em tra cứu tài liệu, xem băng hình hoặc hỏi những người hiểu biết về nơi ấy. Chẳng hạn,khi thuyết minh về Chùa Keo(Thái Bình),GV có thể cho HS đến tận nơi quan sát hoặc có thể cho HS quan sát,tìm hiểu,tích luỹ tri thức thông qua hình ảnh,băng hình về Chùa Keo. Có nh− thỊ HS mới có vốn kiến thức để viết hay,viết tốt về dạng bài thuyết minh này. 3.Nắm vững các phương pháp thuyết minh: Muốn làm một bài văn thuyết minh cần phải có tri thức.Muốn có tri thức phải biết quan sát,học tập,tích luỹ kiến thức.Quan sát ở đây không giản đơn là nhìn ,xem mà phải xÐt®Ó phát hiện đặc điểm tiêu biÓucña sự vật ,phân biệt được cái chính cái phụ .Sau đó phân tích xem đối tượng thuyết minh có thể chia làm mÂy bộ phận,mỗi bộ phận có đặc điểm gì và quan hệ giữa các bộ phận .Khi đã có tri thức rồi,cần vận dụng phương pháp nào cho phù hợp. Nói đến phương pháp thuyết minh chúng ta đều hiểu rằng đây là vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh.Vì vậy,GV cần giúp HS nắm được một số phương pháp thuyết minh chủ yếu sau: + Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Khi định nghĩa, giải thích, người viết phải xác định được đối tượng thuộc vào loại sự vật, hiện tượng nào, từ đó chỉ ra nguồn gốc, cấu tạo, đặc điểm riêng, cách sử dụng, cách chế tạo ra nó.Khi nêu định nghĩa người viết thường sử dụng từ “là”để biểu thị phán đoán. Ví dụ:Định nghĩa “Sách là gì?”-Sách là phương tiện giữ gìn,truyền bá kiến thức(Sách là đồ dùng học tập thiết yếu của HS). Nhiệm vụ của GV ở đây là hướng dẫn HS cách định nghĩa nh− thế nào cho đầy đủ,rõ ràng về một sự vật, hiện tượng nào đó. + Phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, số liệu: - Phương pháp này đòi hỏi người viết khi đưa ví dụ và số liệu phải khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Chẳng hạn trong bài “Ôn dịch thuốc lá”(N.V8) bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã đưa ra những số liệu rất cơ thể về tác hại của thuốc lá và số người chỊt do hút thuốc. Có thể nói phương pháp nêu ví dụ, số liệu là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục, được sử dụng rất phổ biến (Trong bài “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” người viết cũng đã sử dụng rất hiệu quả phương pháp này). + Phương pháp so sánh: Đây cũng là một phương pháp sử dụng phổ biến trong văn bản thuyết minh (ở văn bản “Ôn dịch thuốc lá”Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện đã so sánh sự nguy hại của thuốc lá còn nặng hơn cả AISD, hay so sánh sự huỷ hoại của thuốc lá với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu) +Phương pháp phân loại, phân tích: Trong quá trình thuyết minh, đối với sự vật đa dạng, nhiều cá thể thì nên phân loại để trình bày cho rõ ràng, hoặc một đối tượng có nhiều bộ phận, nhiều mặt thì nên phân ra từng bộ phận, từng mặt để lần lượt tình bày . Ví dụ:Trong văn bản “Huế”(N.V 8),người viết đã thuyết minh theo phương pháp phân tích để lần lượt giới thiệu Huế qua từng phương diện. Một điều cần lưu ý HS là: Khi thuyết minh một đối tượng, người ta thường sử dụng đan xen kết hợp nhiều phương pháp thuyết minh khác nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu trình bày hoặc giới thiệu,giải thích( Hầu như không có văn bản thuyết minh nào chỉ sử dụng duy nhất một phương pháp thuyết minh). Chẳng hạn trong văn bản “Cây dừa Bình Định”(N.V 8) có đoạn người viết sử dụng phương pháp liệt kê:Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người:thân cây làm máng,lá làm tranh,cọng lá chẻ nhỏ làm vách,gốc dừa già làm chõ đồ xôi,nước dừa để uống,để kho cá,kho thịt,nÊu canh,làm nước mắm”;có đoạn tác giả sử dụng phương pháp nêu số liệu:Trên những chặng đường dài suốt 50,60kmchóng ta chỉ gặp cây dừa” để chứng minh cho ý kiến: ở Bình Định, dừa là chủ yếu,là tất cả”. Từ đó ta có thể kết luận: khi làm bài văn thuyết minh phải vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh.Bởi vì, hơn các kiểu văn bản khác,văn bản thuyết minh do yêu cầu nội tại, đòi hỏi sự đa dạng của các phương pháp trình bày. Đây là một đặc trưng quan trọng trong phương pháp viết bài văn thuyết minh. 4.Nắm vững các b-¬c cơ bản trong việc tạo lập VBTM: Cũng nh− các kiểu văn bản khác, làm bài văn thuyết minh, người viết cũng phải trải qua bốn bước: Tìm hiểu đề - Tìm ý - Lập dàn ý - Viết bài - Đọc và sửa chữa. Song muốn làm tốt bài văn thuyết minh GV cần chú ý HS trước hết 2 việc quan trọng: Đó là việc tìm ý và cách sắp xếp ý. *Thứ nhất :Tìm ý - Công việc tìm ý cho bài văn thuyết minh có t
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_hoc_van_ban_thuyet_min.pdf