SKKN Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1

Trong chương trình Tiểu học, tiếng Việt là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là đối với lớp Một. Mở đầu cho chương trình tiếng Việt ở cấp Tiểu học là phân môn Học vần. Có thể coi đây là phân môn giúp cho các em bước đầu làm quen với tiếng Việt, làm quen với một “công cụ giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài người”. Qua đó, các em sẽ biết dấu thanh, biết phát âm các chữ cái, biết đọc các tiếng, ghép vần thành tiếng, ghép tiếng thành từ, biết đọc, viết và sử dụng có ý thức tiếng Việt để làm công cụ học tập, giao tiếp và phát triển tư duy. Hơn nữa cùng với các phân môn khác, phân môn Học vần sẽ giúp các em có những hiểu biết nhất định về tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam và tạo cơ hội cho các em học tốt các môn học khác.

Với tầm quan trọng đó, nhằm giúp các em học tập tốt môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Học vần nói riêng, trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã có những giải pháp thiết thực như: dạy học theo chuẩn kiến thức-kĩ năng; điều chỉnh một số nội dung trong chương trình tiếng Việt 1(phần Học vần); Riêng về các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo, bộ phận chuyên môn của nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, từng bước nâng dần chất lượng dạy và học phân môn Học vần nói riêng và chất lượng tiếng Việt 1 nói chung.

Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt qua mỗi năm học, đa số học sinh lớp Một nói chung đều đạt được mục tiêu, đặc biệt là 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Sau giai đoạn Học vần, về cơ bản các em đều đã đọc đúng các âm, vần, tiếng của tiếng Việt (trừ các vần khó, ít sử dụng); đọc trơn được các câu ngắn. Các em cũng viết đúng khá đúng quy trình, đúng mẫu các chữ cái ghi âm, vần, tiếng, từ ngữ đã học, viết đúng dấu thanh, chữ viết cỡ vừa rõ ràng, đúng nét và thẳng hàng. Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế. Nhiều học sinh đến cuối năm vẫn còn tình trạng: đọc chưa thông, viết chưa thạo; việc nhận diện, ghép vần, tiếng, kỹ năng đánh vần, đọc trơn từ, cả câu,. còn chậm.

Có thể kể đến nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả học tập môn Tiếng Việt như sau:

- Việc dạy phân môn Học vần (mở đầu cho môn Tiếng Việt) thường theo một quy trình nhất định, số lượng bài chiếm phần nhiều thời gian trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 (gồm 103 bài, từ tuần 1 đến tuần 24). Hơn nữa, học sinh mới vào lớp 1, từ hoạt động vui chơi các em chuyển sang hoạt động học tập nên thường nhàm chán với việc học các môn học, nhất là môn Tiếng Việt. Chính vì đó mà kết quả học tập chưa đạt cao như mong muốn.

- Giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt thường ít tổ chức trò chơi cho học sinh, chỉ tập trung rèn đọc, viết là chủ yếu. Hơn nữa, nếu tổ chức trò chơi thì thường lặp đi lặp lại một vài trò chơi. Điều đó cũng làm học sinh không hứng thú, tích cực trong học tập môn Tiếng Việt.

- Bên cạnh đó, một số phụ huynh học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trình độ nhận thức còn hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình. Đó cũng là một nguyên nhân làm chất lượng học tập của các em chưa cao, trong đó có môn Tiếng Việt.

Để nâng cao kết quả học tập môn Tiếng Việt, qua những năm công tác tôi đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học, tăng cường luyện đọc, viết cho học sinh ngay từ khi các em bắt đầu học phân môn Học vần. Một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao đó là tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong các tiết Học vần.

Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: lớp 1A và lớp 1B của trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Lớp 1B là lớp thực nghiệm, lớp 1A là lớp đối chứng. Trong khi lớp 1A, giáo viên ít chú trọng đến phương pháp trò chơi học tập trên các tiết dạy mà chỉ kèm cặp, luyện đọc, viết cho học sinh, thì tại lớp 1B, tôi lại tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi học tập bên cạnh các phương pháp dạy học khác.

Trong khoảng thời gian hơn 4 tháng, kết quả bước đầu cho thấy giải pháp thay thế đã có tác động đáng kể đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,83; điểm bài kiểm tra sau tác động lớp đối chứng là 7,61. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p =0,00140 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Bên cạnh đó, kết quả hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 1B cũng đạt mức độ cao hơn, như các năng lực: tự quản, giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề tốt hơn; một số phẩm chất phát triển hơn như: tích cực tham gia hoạt động, tự tin, tự chịu trách nhiệm; kỉ luật, đoàn kết, .

Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.

 

doc 23 trang Thảo Phương 15/05/2023 17880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1

SKKN Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1
MỤC LỤC
I. Tóm tắt 		2
II. Giới thiệu	 3
III. Phương pháp
	1. Khách thể nghiên cứu		6
	2. Thiết kế nghiên cứu	. 	6
	3. Quy trình nghiên cứu	.	7
	4. Đo lường và thu thập dữ liệu	.	7
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả	 8
V. Bàn luận	.... 9
VI. Kết luận và khuyến nghị	... 10
Tài liệu tham khảo	.... 12
Phụ lục . .. 13
I. TÓM TẮT:
Trong chương trình Tiểu học, tiếng Việt là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là đối với lớp Một. Mở đầu cho chương trình tiếng Việt ở cấp Tiểu học là phân môn Học vần. Có thể coi đây là phân môn giúp cho các em bước đầu làm quen với tiếng Việt, làm quen với một “công cụ giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài người”. Qua đó, các em sẽ biết dấu thanh, biết phát âm các chữ cái, biết đọc các tiếng, ghép vần thành tiếng, ghép tiếng thành từ,  biết đọc, viết và sử dụng có ý thức tiếng Việt để làm công cụ học tập, giao tiếp và phát triển tư duy. Hơn nữa cùng với các phân môn khác, phân môn Học vần sẽ giúp các em có những hiểu biết nhất định về tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam và tạo cơ hội cho các em học tốt các môn học khác. 
Với tầm quan trọng đó, nhằm giúp các em học tập tốt môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Học vần nói riêng, trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã có những giải pháp thiết thực như: dạy học theo chuẩn kiến thức-kĩ năng; điều chỉnh một số nội dung trong chương trình tiếng Việt 1(phần Học vần);  Riêng về các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo, bộ phận chuyên môn của nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, từng bước nâng dần chất lượng dạy và học phân môn Học vần nói riêng và chất lượng tiếng Việt 1 nói chung. 
Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt qua mỗi năm học, đa số học sinh lớp Một nói chung đều đạt được mục tiêu, đặc biệt là 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Sau giai đoạn Học vần, về cơ bản các em đều đã đọc đúng các âm, vần, tiếng của tiếng Việt (trừ các vần khó, ít sử dụng); đọc trơn được các câu ngắn. Các em cũng viết đúng khá đúng quy trình, đúng mẫu các chữ cái ghi âm, vần, tiếng, từ ngữ đã học, viết đúng dấu thanh, chữ viết cỡ vừa rõ ràng, đúng nét và thẳng hàng. Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế. Nhiều học sinh đến cuối năm vẫn còn tình trạng: đọc chưa thông, viết chưa thạo; việc nhận diện, ghép vần, tiếng, kỹ năng đánh vần, đọc trơn từ, cả câu,... còn chậm.
Có thể kể đến nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả học tập môn Tiếng Việt như sau:
- Việc dạy phân môn Học vần (mở đầu cho môn Tiếng Việt) thường theo một quy trình nhất định, số lượng bài chiếm phần nhiều thời gian trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 (gồm 103 bài, từ tuần 1 đến tuần 24). Hơn nữa, học sinh mới vào lớp 1, từ hoạt động vui chơi các em chuyển sang hoạt động học tập nên thường nhàm chán với việc học các môn học, nhất là môn Tiếng Việt. Chính vì đó mà kết quả học tập chưa đạt cao như mong muốn.
- Giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt thường ít tổ chức trò chơi cho học sinh, chỉ tập trung rèn đọc, viết là chủ yếu. Hơn nữa, nếu tổ chức trò chơi thì thường lặp đi lặp lại một vài trò chơi. Điều đó cũng làm học sinh không hứng thú, tích cực trong học tập môn Tiếng Việt.
- Bên cạnh đó, một số phụ huynh học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trình độ nhận thức còn hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình. Đó cũng là một nguyên nhân làm chất lượng học tập của các em chưa cao, trong đó có môn Tiếng Việt.
Để nâng cao kết quả học tập môn Tiếng Việt, qua những năm công tác tôi đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học, tăng cường luyện đọc, viết cho học sinh ngay từ khi các em bắt đầu học phân môn Học vần. Một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao đó là tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong các tiết Học vần.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: lớp 1A và lớp 1B của trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Lớp 1B là lớp thực nghiệm, lớp 1A là lớp đối chứng. Trong khi lớp 1A, giáo viên ít chú trọng đến phương pháp trò chơi học tập trên các tiết dạy mà chỉ kèm cặp, luyện đọc, viết cho học sinh, thì tại lớp 1B, tôi lại tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi học tập bên cạnh các phương pháp dạy học khác. 
Trong khoảng thời gian hơn 4 tháng, kết quả bước đầu cho thấy giải pháp thay thế đã có tác động đáng kể đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,83; điểm bài kiểm tra sau tác động lớp đối chứng là 7,61. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p =0,00140 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 
Bên cạnh đó, kết quả hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 1B cũng đạt mức độ cao hơn, như các năng lực: tự quản, giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề tốt hơn; một số phẩm chất phát triển hơn như: tích cực tham gia hoạt động, tự tin, tự chịu trách nhiệm; kỉ luật, đoàn kết, ... 
Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 
II. GIỚI THIỆU:
1. Hiện trạng 
Có nhiều phương pháp được giáo viên sử dụng để tổ chức và hướng dẫn học sinh trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt, như: phương pháp luyện theo mẫu, phương pháp thực hành, phương pháp trình bày trực quan, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp trò chơi học tập....
Tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1, qua quá trình dự giờ, đa số giáo viên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Tuy nhiên một số giáo viên vẫn còn cứng nhắc trong việc dạy theo đúng quy trình, tập trung rèn đọc, viết, ít chú ý đến việc tổ chức các trò chơi, làm cho tiết học trở nên nhàm chán, gây cho học sinh tính thụ động trong việc tiếp thu và rèn luyện các kiến thức, kĩ năng. Điều đó cũng làm học sinh không hứng thú, tích cực trong học tập môn Tiếng việt. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm chất lượng học tập của các em chưa cao. 
2. Giải pháp thay thế
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu của tôi đã tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong các tiết dạy Học vần. 
Bản chất của phương pháp trò chơi học tập là dạy học thông qua tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi, cách chơi thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá của người học.
Đối với học sinh lớp Một, đây là một bước ngoặt lớn khi các em chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học tập là chính. Nếu ngay từ buổi đầu của cấp học, giáo viên chỉ tập trung vào truyền tải kiến thức kĩ năng mà bỏ qua hoạt động trò chơi sẽ dẫn đến tình trạng thất vọng, mất hứng thú học tập của các em, dẫn đến việc các em không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Như vậy, việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học sẽ góp phần giúp học sinh hứng thú với việc học tập, giảm tính căng thẳng của giờ học, học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, rèn luyện kĩ năng học tập, phát triển một số năng lực, và phẩm chất khi được hợp tác nhóm trong khi tham gia trò chơi.
Tuy nhiên, trong khi sử dụng phương pháp trò chơi học tập, giáo viên cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi phù hợp với bài học, nhằm củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
- Cách chơi, luật chơi phải dễ nhớ, cụ thể, rõ ràng.
- Các dụng cụ đồ dùng chơi cũng đơn giản, có tính thẫm mĩ, phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tăng cường tổ chức trò chơi dưới dạng hợp tác nhóm.
- Hình thức chơi phải đa dạng, tránh làm nhàm chán đối với học sinh. 
Có thể sử dụng nhiều hình thức trò chơi sau khi dạy học âm vần:
+ Trò chơi tô chữ trên tranh để nhận mặt chữ ghi âm, vần mới và đọc trơn tiếng chứa âm, vần vừa học.
+ Trò chơi chỉ đúng, nhanh các tiếng, từ có âm, vần vừa học.
+ Trò chơi ghép vần, thanh, phụ âm đầu tạo thành tiếng, đọc các tiếng đó.
+ Trò chơi đi tìm lời thơ để luyện ghép tiếng nhanh và chọn từ có nghĩa phù hợp với việc diễn đạt chính xác ý của câu thơ.
+ Trò chơi nhìn ra xung quanh để tìm nhanh các tiếng có chứa âm, vần mới.
+ Trò chơi viết thư trong nhóm để tập dùng từ chứa âm, vần và tạo ra lời nói.
+ Trò chơi nối chữ với chữ để tạo thành từ có nghĩa, đọc được từ đó.
+ Trò chơi viết đúng, nhanh, đẹp các tiếng, từ có âm, vần vừa học bằng chữ viết thường...
+ Ngoài ra giáo viên có thể tham khảo thêm một số trò chơi như: Trò chơi theo tích truyện dân gian, Trò chơi động não, Trò chơi thể hiện tính nhanh nhẹn, ...
- Dù là hình thức học tập thú vị, hấp dẫn, song không vì thế mà lạm dụng phương pháp chơi để học. Trong giờ dạy học âm, vần, giáo viên cần phải điều hòa phương pháp trò chơi với các phương pháp dạy học khác.
Trong những năm trước đây, đã có nhiều đề tài, sáng kiến kinh nghiệm của anh chị em đồng nghiệp trên khắp cả nước, nhiều tài liệu bồi dưỡng thường xuyên có đề cập đến vấn đề nâng cao kết quả đọc tốt trong dạy học môn Tiếng Việt. Ví dụ:
 	- Kiến thức bổ trợ môn Tiếng Việt Tiểu học 
 	( Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III: 2003-2007)
 	- Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy phát âm đúng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở lớp Một – của Nguyễn Thị Thanh – trường Tiểu học Kim Đồng – Đà Bắc – Hòa Bình
	- Tổ chức trò chơi khi dạy Tập đọc ở phân môn Tiếng Việt lớp Một – Đỗ Thị Thanh Hiên – trường Tiểu học Thụy Thanh
- Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt – Nguyễn Thị Lý – trường Tiểu học Nguyễn Huệ
- Dạy Học vần qua các trò chơi học tập (Tạp chí Giáo dục Tiểu học số 13/2016)
Đối với bản thân, tôi muốn đi sâu nghiên cứu cụ thể hơn về việc tăng cường sử dụng phương pháp tr ... trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: em hãy tô màu đỏ vào những con heo có tiếng chứa vần inh và tô màu xanh vào những con heo có tiếng chứa vần ênh, các đội bắt đầu tô theo yêu cầu của GV.
+ Đội nào tô đúng và nhanh hết các hình theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
5. Trò chơi bài 61: ăm – âm (Trò chơi: Nói đúng đáp tài)
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: tìm những tiếng có vần ăm, các đội bắt đầu lần lợt nói 1 tiếng, đội này nói xong, ngay lập tức đội tiếp theo phải nói tiếng khác. Để đảm bảo các đáp án không trùng, GV có thể viết nhanh lên bảng các từ HS đã nói.
 + Đội nào nói đúng cho đến khi các đội khác không còn đáp án là đội đó thắng cuộc.
6. Trò chơi bài 66: uôm – ươm (Trò chơi: Khắc nhập – khắc xuất)
- Chuẩn bị: các thẻ từ chứa các tiếng trong câu: Những/ bông/ cải/ nở/ rộ/ nhuộm/ vàng/ cả/ cánh/ đồng, 4 bảng cài các tiếng tạo thành câu.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: khi hô khắc xuất - các đội nhanh chóng tháo rời các thẻ từ, để lộn xộn (có sự giám sát của GV), khi hô khắc nhập - các đội nhanh chóng ghép các thẻ từ lại với nhau thành câu như ban đầu.
 + Đội nào ghép đúng, nhanh là đội đó thắng cuộc.
7. Trò chơi bài 71: et – êt (Trò chơi: Cắm hoa ngày tết)
- Chuẩn bị: mỗi đội 5 thẻ bông, 1 bình hoa và 1 cây bút lông.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu viết các tiếng chứa vần et-êt và cắm vào bình hoa của đội mình.
 + Đội nào viết đúng, nhiều tiếng theo yêu cầu trên bông hoa là đội đó thắng cuộc.
8. Trò chơi bài 74: uôt – ươt (Trò chơi: Đi chợ mua cá)
- Chuẩn bị: mỗi đội 6 thẻ con cá, trên mỗi thẻ có ghi sẵn các tiếng chứa vần uôt, ươt và một số vần đã học, 4 rỗ.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu tìm những con cá có vần uôt, ươt và bỏ vào rổ của đội mình.
 + Đội nào tìm nhiều con cá theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
9. Trò chơi bài 78: uc – ưc (Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ)
- Chuẩn bị: đây là trò chơi khi sử dụng giáo sán điện tử, GV chuẩn bị các hình có liên quan đến các từ chứa vần uc, ưc như: máy xúc, cần trục, lọ mực, nóng nực, lực sĩ, thức dậy, bông cúc.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu nhìn hình và giơ cờ ưu tiên xin trả lời để nói từ ngữ thích hợp với nội dung của hình.
 + Đội nào nêu đúng và nhiều từ là đội đó thắng cuộc.
10. Trò chơi bài 82: ich – êch (Trò chơi: Ghép cánh hoa)
- Chuẩn bị: mỗi đội có 5 cánh hoa, trên mỗi cánh hoa có ghi sẵn các tiếng chứa vần ich: lịch, tích, xích, thích và mình, 1 nhị hoa có vần ich .
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các thành viên của mỗi đội lần lượt gắn những cánh hoa có vần ich lên nhị hoa, chú ý sắp xếp sao cho các tiếng trên mỗi cánh hoa có thể đọc được.
 + Đội nào ghép đúng và nhiều cánh hoa là đội đó thắng cuộc.
11. Trò chơi bài 86: ôp – ơp (Trò chơi: Tìm về đúng hang)
- Chuẩn bị: mỗi đội 6 thẻ con thỏ, trên mỗi thẻ có ghi sẵn các tiếng chứa vần ôp, ơp và một số vần đã học, 4 rỗ.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu tìm những con thỏ có vần ôp, ơp và bỏ vào hang (rổ) của đội mình.
 + Đội nào tìm nhiều con thỏ theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
12. Trò chơi bài 89: iêp – ươp (Trò chơi: Trồng hoa)
- Chuẩn bị: mỗi đội có 4 bảng phụ, các thẻ từ bông hoa có gắn miếng nam châm, bút lông.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu viết lên các bông hoa những tiếng có vần iêp, ươp, sau đó dán vào vườn hoa của nhóm mình.
 + Đội nào viết và dán được nhiều bông hoa nhất đội đó thắng.
Phụ lục 2: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút
A. ĐỀ KIỂM TRA:
Họ và tên: . Lớp: 
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng : (6 điểm)
a. Đọc thành tiếng các âm sau: u, s, ch, th
 	b. Đọc thành tiếng các tiếng, từ sau: mẹ, gỗ, phố, ca nô
c. Đọc thành tiếng câu sau: bố thả cá mè.
2. Đọc thầm: (4 điểm)
a. Nối ô chữ cho phù hợp:
có lá cờ
cò mẹ
tha cá 
bé hà
b. Chọn âm thích hợp điền vào chỗ trống:
+ c hay k: giỏ ..... á	..... ì cọ
+ s hay r: lá ..ả ..... ổ cá
 II. Phần viết: (10 điểm)
Nhìn chép các âm, tiếng, từ sau: 
a. Âm: a, h, gi, th
b. Tiếng: rá, đò, lê, gà 
c. Từ: cá mè, ca nô, quê nhà, tre ngà 
B. ĐÁP ÁN:
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Ñoïc thành tiếng: (6 điểm) 
Đối với các mục a, b, c, giáo viên gọi từng học sinh lên bảng đọc vừa đủ nghe, không quá 2 phút /học sinh. 
a. Ñoïc thaønh tieáng caùc âm (2 ñieåm)
- Ñoïc ñuùng, to, roõ raøng, ñaûm baûo thôøi gian quy ñònh: 0,5 ñieåm / âm.
- Ñoïc sai hoaëc khoâng ñoïc ñöôïc khoâng tính ñieåm.
b. Ñoïc thaønh tieáng caùc tiếng, từ ( 2 ñieåm)
- Ñoïc ñuùng, to, roõ raøng, ñaûm baûo thôøi gian quy ñònh: 0,5 ñieåm/ tiếng (từ).
	- Ñoïc sai hoaëc khoâng ñoïc ñöôïc khoâng tính ñieåm.	
c. Ñoïc thaønh tieáng câu ( 2 ñieåm)
- Ñoïc ñuùng, to, roõ raøng, ñaûm baûo thôøi gian quy ñònh: 2 ñieåm.
- Ñoïc sai 1 tiếng: - 0,5 điểm.
2. Đọc thầm: (4 điểm)
- Đối với các mục a, b, giáo viên kiểm tra cả lớp trên giấy không quá 8 phút.
+ Mục a: 2 điểm (nối đúng mỗi cột : 1 điểm)
+ Mục b: 2 điểm (điền đúng mỗi chỗ 0,5 điểm)
II. Phần viết: (10 điểm)
a. Âm: (2 ñieåm)
- Vieát ñuùng, thaúng doøng, ñuùng côõ chöõ : 0,5 ñieåm/ aâm.
- Vieát ñuùng, khoâng ñeàu neùt, khoâng ñuùng côõ chöõ : 0,25 ñieåm/ aâm
- Vieát sai hoaëc khoâng vieát ñöôïc : khoâng ñöôïc ñieåm.
b. Tiếng: (4 ñieåm)
- Vieát ñuùng, thaúng doøng, ñuùng côõ chöõ : 1 ñieåm/ tieáng.
- Vieát ñuùng, khoâng ñeàu neùt, khoâng ñuùng côõ chöõ : 0,5 ñieåm/ tieáng
- Vieát sai hoaëc khoâng vieát ñöôïc : khoâng ñöôïc ñieåm.
c. từ: (4 ñieåm)
- Vieát ñuùng, thaúng doøng, ñuùng côõ chöõ :1 ñieåm/töø.
 	- Vieát ñuùng,khoâng ñeàu neùt, khoâng ñuùng côõ chöõ : 0,5 ñieåm/ töø
- Vieát sai hoaëc khoâng vieát ñöôïc : khoâng ñöôïc ñieåm.
Điểm bài kiểm tra chung là điểm trung bình của phần đọc và phần viết (điểm được làm tròn theo quy định).
Phụ lục 3: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút
A. ĐỀ KIỂM TRA:
Họ và tên: . Lớp: 
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Ñoïc thành tiếng : (6 điểm)
a. Đọc các vần sau: (2 điểm) 
an, 	ông, 	 inh, 	 em, 	 ăc, êch, 	ap, 	iêp
	b. Đọc các từ sau: (2 điểm) 
trái lựu,	 cuốn lịch, 	giàn mướp, 	tức giận
c. Đọc câu sau: (2 điểm) 
 	Đám mây xốp trắng như bông 
 	Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào
Nghe con cá đớp ngôi sao
Giật mình mây thức bay vào rừng xa. 
2. Đọc thầm: (4 điểm)
a. Nối ô chữ cho phù hợp: (2 điểm)
Bạn Lan
đậu trên cành cây.
Con chim
chăm chỉ viết bài.
b. Chọn âm, vần thích hợp điền vào chỗ trống: (2 điểm)
+ g hay gh: ..... à ri 	bàn ..... ế
+ on hay ong: c ..... mèo	 cái v .....
II. Phần viết: (10 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết các vần, từ, câu sau:
1. Vần: ăn, 	ưng, 	ênh, ôt, 	oc, 	ich, 	iêp, 	yêm
2. Từ: bánh chưng, thợ mộc, xem xiếc, cánh buồm 
2. Câu: Lúa trên nương đã chín vàng.
B. ĐÁP ÁN:
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Ñoïc thành tiếng: 
Đối với các mục a, b, c, giáo viên gọi từng học sinh lên bảng đọc vừa đủ nghe, không quá 2 phút /học sinh. 
a. Đọc đúng 1 vần được 0,25 điểm. 
	b. Đọc đúng 1 từ được 0,5 điểm. 
 	c. Đọc đúng cả câu được 2 điểm, sai mỗi tiếng - 0,1 điểm. 
2. Đọc thầm: 
- Đối với các mục a, b, giáo viên kiểm tra cả lớp trên giấy không quá 10 phút.
a. Nối đúng mỗi ô chữ với nhau được 1 điểm.
b. Điền đúng mỗi chỗ trống được 0, 5 điểm.
+ g hay gh: gà ri 	bàn ghế
+ on hay ong: con mèo	 cái võng
II. Phần viết: (10 điểm)
 1. Vần: (4 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li : 0, 5 điểm/ vần.
- Viết đúng chữ, không thẳng hàng, không đúng ô li: 0,25 điểm/ vần.
2. Từ: (4 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li : 1 điểm/từ.
- Viết đúng chữ, không thẳng hàng, không đúng ô li: 0, 5 điểm/chữ.
3. Câu: (2 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li cả câu : 2 điểm/từ.
- Viết sai 1: - 0, 25 điểm/chữ.
Phụ lục 4: BẢNG ĐIỂM
LỚP ĐỐI CHỨNG (LỚP 1A)
STT
Họ và tên
Điểm KT trước TĐ
Điểm KT sau TĐ
1
Nguyễn Quốc An
6
8
2
Đặng Duy Anh
6
7
3
Phạm Hồng Duyên
5
7
4
Nguyễn Thị Diệu Hoa
6
8
5
Lê Huỳnh Nhật Hoàng
6
8
6
Đặng Thị Thu Hồng
6
7
7
Lê Nhật Huy
6
7
8
Nguyễn Nhất Huy
5
6
9
Cao Anh Khôi
7
8
10
Cao Thùy Phương Kiều
6
8
11
Nguyễn Thanh Lâm
5
7
12
Nguyễn Hoàng Long
4
7
13
Trần Hoài Nam
4
5
14
Trương Thu Ngân
8
10
15
Lê Trần Thảo Như
5
8
16
Nguyễn Thị Na Ni
6
8
17
Trần Thanh Phong
5
7
18
Nguyễn Quốc Thanh
8
10
19
Lê Võ Xuân Thương
6
9
20
Nguyễn Hoài Thương
8
10
21
Đàm Tấn Tiến
5
7
22
Nguyễn Mai Bảo Trân
4
5
23
Nguyễn Lã Khánh Tuấn
5
8
LỚP THỰC NGHIỆM (LỚP 1B)
STT
Họ và tên
Điểm KT trước TĐ
Điểm KT sau TĐ
1
Nguyễn Lê Khánh Chi
6
9
2
Trần Khánh Dũng
6
10
3
Trần Huỳnh Gia Hân
5
9
4
Lê Minh Hiếu
7
10
5
Cao Nhật Hùng
5
8
6
Nguyễn Tuấn Kiệt
4
6
7
Nguyễn Lê Quỳnh Lam
5
7
8
Ng. Trần Phương Lâm
6
9
9
Đinh Ng. Phương Linh
7
10
10
Đặng Hoàng Hà My
7
10
11
Nguyễn Hoàng Bảo Nam
6
9
12
Đặng Vũ Nghĩa
6
9
13
Võ Thị Kiều Ngoan
5
8
14
Cao Thị Bích Ngọc
5
10
15
Nguyễn Thị Thanh Nhật
5
9
16
Nguyễn Ngọc Nhi
5
9
17
Trương Hữu Phước
6
10
18
Ng. Hoàng Mai Phương
4
7
19
Trần Anh Thư
4
6
20
Lê Thành Tín
5
9
21
Lê Phương Trà
5
9
22
Lê Nguyễn Ngọc Vy
6
10
23
Nguyễn Bảo Khánh Yên
8
10
Phụ lục 5: MỘT SÔ HÌNH ẢNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI 
Hình 1: Trò chơi “Ai nhanh hơn?” Hình 2: Trò chơi “Cắm hoa ngày tết” 
 (Bài 44: on – an) (Bài 71: et – êt)
Hình 3: Trò chơi “Đi chợ mua cá” Hình 4: Trò chơi “Tìm về đúng hang” 
 (Bài 74: uôt – ươt) (Bài 76: ôp – ơp)

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_phuong_phap_tro_choi_hoc_tap_trong_day_hoc_lam.doc