SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh Lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn
Sự phát triển quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học
a) Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
b) Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.
c) Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp Một bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
d) Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,.Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh Lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn
A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, Điều 2 của Luật phổ cập Giáo dục Tiểu học đã xác định bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc Tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của Tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Chương trình môn Toán lớp Một hiện hành được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức: - Số học - Đại lượng và đo đại lượng - Yếu tố hình học - Giải bài toán có lời văn. Đối với mạch kiến thức "Giải toán có lời văn", là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác. Trong những năm học qua, khi được làm công tác chủ nhiệm lớp Một và trực tiếp giảng dạy môn Toán 1, tôi nhận thấy nhiều em không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không làm được bài; một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp; một số em chưa biết dùng phép tính nào để giải bài toán và có nhiều em chưa biết cách trình bày bài làm. Nếu người giáo viên không quan tâm hình thành và rèn luyện cho các em kĩ năng giải toán có lời văn ngay từ ban đầu thì nhiều em sẽ không biết làm các dạng bài toán có lời văn, dẫn đến chất lượng học tập môn Toán thấp, ảnh hưởng kéo dài khi các em học tiếp các lớp trên. Như vậy, việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một là một việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Toán. Chính vì thế, tôi chọn sáng kiến: Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Với sáng kiến này, mục đích nghiên cứu của bản thân tôi là: - Giới thiệu một số giải pháp của bản thân và đồng nghiệp đã làm nhằm rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. - Giúp học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 hình thành và rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn tốt hơn, từ đó làm nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp làm nhằm rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một. 3.2. Khách thể nghiên cứu Học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 4. Giả thuyết nghiên cứu Với những giải pháp đã thực hiện và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp sẽ rèn kĩ năng giải toán có lời văn, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận - Sự phát triển quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học. - Nội dung chương trình giải toán có lời văn ở lớp 1. - Các giải pháp rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1. 5.2. Nghiên cứu thực trạng - Những thuận lợi trong quá trình dạy học môn Toán 1, phần giải toán có lời văn. - Những khó khăn, vướng mắc của giáo viên khi dạy các bài giải toán có lời văn. 5.3. Đề xuất giải pháp - Hình thành giải toán có lời văn qua việc dùng hình ảnh giúp học sinh nêu phép tính. - Rèn giải toán có lời văn qua việc đọc tóm tắt nêu phép tính. - Rèn kĩ năng nhìn hình ảnh phát triển thành bài toán có lời văn, nêu phép tính. - Rèn kĩ năng đọc hiểu bài toán, tóm tắt và trình bày bài toán có lời văn theo đúng các bước đã học. 6. Phạm vi và giới hạn đề tài - Nội dung: giải pháp rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 - Thời gian: từ ngày 11/2018 đến ngày 9/2019 - Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 7. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tôi đã tìm hiểu một số tài liệu như chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán 1; tài liệu bồi dưỡng, nâng cao giúp học sinh biết giải toán có lời văn , - Phương pháp điều tra quan sát: qua phương pháp này, điều tra quan sát được thực tiễn việc xây dựng nề nếp cho học sinh lớp Một có những thuận lợi và khó khăn gì để tiến hành lựa chọn giải pháp thay thế. - Phương pháp thực nghiệm: ứng dụng những giải pháp của bản thân vào thực tế, qua đó khắc phục hạn chế trong các lần ứng dụng. - Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài. - Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm: tổng hợp, ghi chép các kinh nghiệm đã được đồng nghiệp thực hiện và kinh nghiệm qua các lần thực nghiệm. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở khoa học 1.1. Sự phát triển quá trình nhận thức của học sinh đầu cấp Tiểu học a) Tư duy Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. b) Tưởng tượng Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. c) Ngôn ngữ Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp Một bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ. d) Chú ý Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. e) Trí nhớ Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Giai đoạn lớp Một, các em ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. d) Ý chí Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn. Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp Một là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay đổi, đòi hỏi trẻ phải hình thành và rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng phù hợp với lứa tuổi mới. Nắm bắt được các đặc điểm này, người giáo viên phải các phương pháp dạy học linh hoạt, nhất là trong dạy học môn Toán. Trong tiết học, người giáo viên phải biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, lưu ý khả năng tập trung chú ý của các em, sử dụng lời nói ngắn gọn, tình cảm, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện. 1.2. Nội dung chương trình giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một Để dạy tốt môn Toán lớp 1 nói chung, "Giải bài toán có lời văn" nói riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa.Trong chương trình toán lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay "Bài toán có lời văn". Trong chương trình toán lớp 1, phần giải bài toán có lời văn chia làm hai giai đoạn. + Giai đoạn 1: Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh mới được chính thức học cách giải "Bài toán có lời văn" song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3" ở tuần 7. Bắt đầu từ tuần 7, trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng, trừ trong phạm vi 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh được làm quen với việc: - Xem tranh vẽ. - Nêu bài toán bằng lời. - Nêu câu trả lời. - Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh). Ví dụ: Sau khi xem tr ... ấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề, tóm tắt, giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là: - Có tất cả là: - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...) + có tất cả là: - Đoạn thẳng.... + dài là: Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo) sách giáo khoa trang 148. Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? - Học sinh đọc – phân tích bài toán : + Bài toán cho biết là gì? + Bài toán hỏi gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt, bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : Bài giải Số gà còn lại là: 9 – 3 = 6 ( con gà) Đáp số: 6 con gà. Bài 3 (trang 151) Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng ? cm 2cm 13cm Bài giải Sợi dây còn lại dài là: 13 – 2 = 11( cm) Đáp số : 11cm Tiết 108: Luyện tập chung trang 152 Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1. Bài 1 (trang 152) Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi............................................................? Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? Học sinh quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại. Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là: - Đọc kĩ câu hỏi. - Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. - Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. - Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm. Cụ thể Bài 1 trang 152 a) Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim? Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là : Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để học sinh có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu học sinh chưa hoàn thành cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc: Còn lại là: Còn học sinh hoàn thành tốt các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn. Bước 3: Tổng hợp kinh nghiệm, ghi thành giải pháp cụ thể nhất: - Trong mỗi tiết học nên cho học sinh chơi trò chơi giải trí nhằm kích thích sự tò mò, tạo hứng thú học tập tốt. - Trong giảng dạy cần có những đồ dùng, hình ảnh trực quan sinh động, gần gũi, phù hợp với mỗi bài toán. Nhìn vào đó sẽ giúp cho các em có hứng thú và học tốt hơn. Cần cất đồ dùng sau khi sử dụng xong, tránh làm mất sự tập trung, phân tán sự chú ý của học sinh. Bên cạnh đó, cần sử dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh, khái quát quá, tổng hợp hóa, ... cho học sinh. - Tạo mọi điều kiện để tất cả học sinh đều được chủ động, tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả ở các hoạt động, quan tâm nhiều hơn đến các học sinh nhút nhát, chưa tích cực hoạt động. - Giáo viên cần phân bố thời gian hợp lí để học sinh có thời gian tiếp thu và thực hành thích hợp. - Thường xuyên luyện tập thực hành, giáo viên phải tăng dần mức độ, yêu cầu, độ khó của bài tập, tạo điều kiện cho học sinh tự huy động kiến thức sẵn có để làm bài, đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm tra, đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. - Trong giảng dạy có nhiều học sinh nhận thức chậm. Giáo viên phải kiên trì, không nên khắt khe, mà nên tạo điều kiện cho các em được tham gia vào các hoạt động học tập, được chia sẻ để tự tin hơn. - Khi học sinh làm bài giáo viên có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở học sinh, động viên cho học sinh kịp thời, tránh chê bai các em. - Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh phải được tiến hành thường xuyên và liên tục. 2.2. Tính mới của giải pháp: - Kết quả đạt được là việc tổng hợp lí luận thông qua sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo có liên quan và thực tiễn dạy học của cá nhân. - Kết quả nghiên cứu áp dụng cho mọi đối tượng học sinh của khối Một. - Học sinh biết viết câu lời giải khi thực hiện giải toán và đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện giải bài toán có lời văn. - Được áp dụng rộng rãi trong chương trình thay sách giáo khoa mới hiện nay, giáo viên dễ dàng áp dụng vào các dạng toán có lời văn ở lớp Một. 2.3. Những ưu điểm, nhược điểm của giải pháp: Ưu điểm: - Đa số giáo viên có sự quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh. - Đa số học sinh cũng hứng thú, ham thích việc giải các bài toán có lời văn. Hạn chế: - Thực tế cho thấy chương trình môn toán lớp Một còn nặng ở một số bài, một số tiết về giải toán có lời văn. Phần thời gian dành cho giải toán có lời văn thường ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách vội vàng, chưa thoả đáng. - Còn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp Một nên cũng là một khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh. Chương 4: Hiệu quả sáng kiến 1. Hiệu quả của sáng kiến Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một cho thấy giải toán có lời văn ở lớp Một không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải và đơn vị của bài toán. Đa số học sinh đã biết viết giải bài toán có lời văn theo các bước đã được giáo viên hướng dẫn. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến, cụ thể: Đề bài: (Bài tập 2 SGK Toán 1 trang 169) Một thanh gỗ dài 97cm, bố em cưa bớt đi 2cm. Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng – ti – mét? Xếp loại Số học sinh đạt / Tổng số Lỗi của học sinh Tỉ lệ % Hoàn thành tốt 10/24 41,6% Hoàn thành 7/24 Câu lời giải chưa chuẩn. 29,2% 6/24 Thiếu (sai) đơn vị 25% Chưa hoàn thành 1/24 Không biết làm bài 4,2% 2. Tổ chức thu thập minh chứng đánh giá hiệu quả, tác dụng của sáng kiến Tác dụng của sáng kiến thể hiện ở kết quả môn Toán lớp 1A vào cuối năm học 2018 – 2019 như sau: STT HỌ VÀ TÊN ĐIỂM TOÁN GHI CHÚ 1 Lê Nguyễn Khánh Băng 10 2 Bùi Tấn Dũng 10 3 Nguyễn Thanh Dương 9 4 Phạm Minh Đăng 8 5 Nguyễn Nhật Hàn 6 6 Trần Lê Diệu Hân 9 7 Đặng Đình Khôi 10 8 Nguyễn Thanh Lâm 6 9 Nguyễn Hoàng Long 10 10 Trần Đức Mạnh 5 11 Võ Chí Minh 6 12 Đinh Thị Diễm My 9 13 Nguyễn Trần Ti Na 10 14 Trương Ngô Thanh Nguyệt 9 15 Bùi Thiện Nhân 9 16 Ngô Thị Tuyết Như 10 17 Trần Hoàng Phúc 8 18 Nguyễn Đông Quân 10 19 NguyễnMinh Quân 5 20 Đặng Thị Tú Quỳnh 7 21 Nguyễn Thị Ngọc Son 10 22 Nguyễn Ngọc Thiện 10 23 Phạm Thị Hồng Trân 7 24 Lê Thị Ngọc Trinh 10 Kết quả giáo dục môn Toán cuối năm học 2018 – 2019: - Hoàn thành tốt: 15/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 62,5% - Hoàn thành: 09/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 37,5% C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một giúp học sinh hoàn thiện một bài giải vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp Một rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp Một viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục áp dụng thành công và nhân rộng cho đồng nghiệp trong quá trình dạy học môn Toán lớp Một. 2. Khuyến nghị Qua bài viết sáng kiến của bản thân, tôi xin có một vài khuyến nghị sau: - Đối với giáo viên đang giảng dạy môn Toán Một, đừng nên chỉ tập trung rèn kĩ năng tính toán cho các em mà xem nhẹ việc hình thành và rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn. - Đối với phụ huynh học sinh: cần quan tâm sâu sắc và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho các em. - Đối với nhà trường, các cấp cần tăng cường tổ chức các buổi học tập chuyên môn để giáo viên có cơ hội học tập kinh nghiệm dạy học nói chung và kinh nghiệm rèn luyện giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng. Trên đây là bài viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân về đề tài: “Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn” Rất mong sự góp ý đánh giá của Hội đồng sáng kiến nhà trường để sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đưa vào thực tiễn công tác giảng dạy. Vạn Thọ, ngày 30 tháng 9 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết Phạm Thị Lệ Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Bùi Văn Huệ (2012), Giáo trình về Tâm lí học Tiểu học, Nhà xuất bản Trường Đại học Huế. 2. GS.TS Phó Đức Hòa (2010), Giáo trình về Giáo dục học Tiểu học, Nhà xuất bản Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Tạp chí giáo dục Tiểu học, tập 43 (2010), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4. Một số sáng kiến: 4.1. Sáng kiến kinh nghiệm “Giải toán có lời văn lớp Một” của giáo viên khối 1, Trường Tiểu học Ba Trại, năm học 2014-2015. 4.2. Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một” của giáo viên khối 1 Trường Tiểu học Đông Đô (Hà Nội), năm học 2012-2013. 4.3. Sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một” của giáo viên Dương Hương Lan, Trường Tiểu học Thiềng Lương 2, năm học 2009-2010. 4.4. Sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Một giải toán có lời văn” của giáo viên Nhâm Thị Ngọc, Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám (Hà Nội), năm học 2011-2012.
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_toan_cho_hoc_sinh_lop_1.doc