Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 Phần Tiếng Việt

Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác Ngữ Văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ Văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn. Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường phổ thông mà Tiếng Việt là cơ sở.

Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây là một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy? Cần sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào trong các giờ học Ngữ Văn 6 đặc biệt là phần Tiếng Việt ở một trường Dân tộc nội trú? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này.

pdf 16 trang Huy Quân 01/04/2025 400
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 Phần Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 Phần Tiếng Việt

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 Phần Tiếng Việt
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG 
GIỜ NGỮ VĂN 6 
PHẦN TIẾNG VIỆT 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
1 
SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC 
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 
1/ Họ và tên : Ngô Thị Hường 
2/ Ngày tháng năm sinh: 03/ 9/ 1976 
3/ Giới tính: nữ 
4/ Địa chỉ: Thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai 
5/ Điện thoại: Cơ quan: 3856483 . DĐ: 01697663416 
6/ E-mail: ngohuongtp@yahoo.com.vn 
7/ Chức vụ: Giáo viên 
8/ Đơn vị công tác : Trường Phổ thông Dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú – Định 
Quán 
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: 
1/ Học vị : Đại học sư phạm 
2/ Năm nhận bằng :2008 
3/ Chuyên ngành đào tạo: Ngữ Văn 
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC 
1/ Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy Ngữ Văn 
2/ Số năm có kinh nghiệm : 14 năm 
3/ Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 
* Nâng cao khả năng tiếp thu từ láy (năm 2009) 
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các văn bản nhật dụng trong môn 
Ngữ Văn 8 (năm 2010) 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
2 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG GIỜ NGỮ VĂN 6 
PHẦN TIẾNG VIỆT 
I. LÝ DO CHỌN SKKN. 
 Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có 
vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. 
Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm 
cho học sinh. Mặt khác Ngữ Văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều các 
môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ Văn sẽ tác động 
tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính 
thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn. 
 Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới 
phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường phổ 
thông mà Tiếng Việt là cơ sở. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện 
đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây là 
một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua 
việc tìm hiểu và vận dụng tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả 
trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi 
dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Vậy thế nào là 
phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy? Cần sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào 
trong các giờ học Ngữ Văn 6 đặc biệt là phần Tiếng Việt ở một trường Dân tộc nội 
trú? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong 
sáng kiến kinh nghiệm này. 
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SKKN. 
1. Cơ sở lí luận 
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương 
pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện 
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên 
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự 
học, tự nghiên cứu của học sinh”. Theo chỉ thị 58-CT/TW về việc: “đẩy mạnh 
ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành 
học”. Tiếp đó chỉ thị 29/CT-BGDĐT đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các 
trường. 
Năm học 2011-2012, theo chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và 
đào tạo tỉnh Đồng Nai triển khai một phương pháp học mới bằng sơ đồ tư duy. 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
3 
Sơ đồ tư duy giúp học sinh tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải 
khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Sơ 
đồ tư duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, HS chủ động chiếm 
lĩnh tri thức mà trong quá trình này, GV giữ vai trò chủ đạo. Đây thực sự là phương 
pháp lấy người học làm trung tâm.. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của 
con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, 
vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. 
Vì vậy dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, Năm học 2011 – 2012 
tôi đã mạnh dạn sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy Ngữ Văn 6 – Phần Tiếng Việt và 
thấy hiệu quả hơn hẳn so với khi chưa sử dụng. 
2. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của SKKN 
a. Nội dung thực hiện các giải pháp của SKKN 
a.1. Sơ đồ tƣ duy là gì? Tác dụng của sơ đồ tƣ duy và cách thiết kế sơ đồ 
tƣ duy? 
- Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy  là hình thức ghi 
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một 
nội dung, hệ thống hoá một chủ đề  bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh, đường 
nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu 
quả. 
- Sơ đồ tư duy đóng vai trò là công cụ đồ hoạ trực quan nối các từ khoá và 
hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho GV và HS 
khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết, hoặc củng cố, 
hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy giống như một bức 
tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm 
chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho 
những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi 
bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa 
dạng. 
Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học Tiếng 
Việt, ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt 
(SGK Ngữ văn 6, NXB Giáo Dục) như sau: 
* Cách dùng lời và dạy thường: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14): 
 “Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng là từ phức. Những từ 
phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi 
là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy. 
GV sử dụng bảng động để phác hoạ trên bảng: 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
4 
* Cách dùng bản đồ tư duy: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14): 
Mức độ cụ thể (phức tạp) hay sơ lược (đơn giản) trong nội dung của sơ đồ tùy 
thuộc vào dụng ý của người tạo lập. Chẳng hạn, với sơ đồ trên, ta cũng có thể cụ 
thể hoá bằng việc cung cấp một cách chi tiết hơn, đầy đủ hơn nội dung cho mỗi 
nhánh của sơ đồ. 
So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học: “Từ và cấu tạo từ củaTiếng Việt” 
như trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng lời chủ yếu 
mới tập trung cung cấp cho học sinh những khái niệm khoa học, còn mối quan hệ 
giữa các khái niệm trong ngôn ngữ như đã bị nhoà đi. Nhưng dùng sơ đồ chúng ta 
có lợi thế hơn: một mặt, vừa cung cấp khái niệm cho học sinh, mặt khác lại vừa có 
điều kiện làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa chiều trong ngôn ngữ, giúp 
các em quan sát nội dung bài học được dễ dàng hơn. Đây cũng là một trong những 
cơ sở giúp các em nhớ lâu, đúng bản chất hơn những hiện tượng ngôn ngữ được 
tìm hiểu. Mặt khác, việc dùng sơ đồ trong các tiết dạy Tiếng Việt còn tạo không khí 
Cấu tạo từ 
Từ đơn 
Từ phức 
Từ ghép 
Từ láy 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
5 
học tập sôi nổi nhờ khám phá của học sinh. Các em hứng thú hơn so với những tiết 
học dùng lời mà không dùng sơ đồ như đã nêu ở phần so sánh trên. 
- Để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú hơn trong dạy và học Ngữ Văn 
thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy. Vậy cách thiết kế sơ đồ tư duy gồm 4 bước 
như sau: 
Bƣớc 1: Vẽ phác hoạ sơ đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, phía sau tờ lịch 
cũ, giấy A4, bút viết, bảng,  để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung tâm (central 
topic), các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 có liên quan ( main topic và subtopic); liên 
tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh, sử dụng từ chìa khoá,  
Bƣớc 2: Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính (dùng iMindMap 5) dựa theo những 
ý tưởng đã phác hoạ, bắt đầu bằng từ khoá và các nhánh cấp 1(ở bước 1). Cụ thể, 
trước tiên GV nên chọn cụm từ trung tâm ( từ khoá – key words) là tên của bài dạy, 
một mục kiến thức hay nội dung báo cáo, với kích cỡ chữ to và đậm, đặt cơ sở 
cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau. Tiếp đó vẽ các nhánh cấp 1 là nội dung 
chính ( ý chính) của chủ đề trung tâm. Tuỳ theo số lượng nhánh cấp 1 cần bố trí sao 
cho cân đối xung quanh hình ảnh (từ khoá) trung tâm. 
Bƣớc 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3,  và những chi tiết hỗ trợ. Đây là 
bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1 bây giờ đóng vai trò 
từ khoá (trung tâm) của nhánh đó. Các cấp 2, cấp 3, được vẽ từ nhánh cấp 1 
chính là nhánh con của nhánh con trước đó. 
Bƣớc 4: Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện SĐTD. Ở bước này GV vẽ trang trí 
màu sắc, font chữ, tích hợp thêm hình ảnh để minh hoạ, giúp cho bài giảng thêm 
sinh động, hấp dẫn. 
Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở, nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách riêng 
của mình sao cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức vừa giúp HS ghi chép 
được ý chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày. 
Đối với HS trung bình tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng kết một 
vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ tư duy. Cho 
các em tập “đọc hiểu” và tự vẽ sơ đồ tư duy sau từng bài học. Ban đầu GV cho HS 
làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, sau đó cho các em thực hiện như 4 bước 
ở trên. 
 a. 2. Sơ đồ tƣ duy có thể áp dụng: 
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập. 
- Dạy bài mới. 
- Củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học. 
- Luyện tập củng cố. 
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt” 
Người thực hiện : Ngô Thị Hường 
6 
- Để dạy các bài ôn tập hoặc tổng kết Tiếng Việt. 
b. Biện pháp thực hiện các giải pháp c

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_tu_duy_trong_gio_ngu_van.pdf