Biện pháp Rèn luyện kĩ năng nói, viết qua phân môn Tập làm văn Lớp 3 góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt

Với quan niệm giáo dục là quốc sách hàng đầu, như báo cáo đại hội Đảng cộng sản lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trong thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ”

 Sự đổi mới của giáo dục nhằm tạo ra những con người toàn diện về mọi mặt,có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe, có tri thức và năng động sáng tạo.

 Vậy để giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt đó là trách nhiệm của những người làm công tác giáo dục nói chung, của giáo viên nói riêng.

 Như chúng ta biết môn Tiếng việt chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, vì học tốt môn Tiếng việt giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là về mặt ngôn ngữ, sử dụng thành thạo Tiếng việt. ngoài ra học tốt môn Tiếng việt học sinh mới có điều kiện để học tốt những môn học khác.

 

doc 22 trang Thảo Ly 18/08/2023 18600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Biện pháp Rèn luyện kĩ năng nói, viết qua phân môn Tập làm văn Lớp 3 góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp Rèn luyện kĩ năng nói, viết qua phân môn Tập làm văn Lớp 3 góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt

Biện pháp Rèn luyện kĩ năng nói, viết qua phân môn Tập làm văn Lớp 3 góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt
KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
PHÂN MÔN : TẬP LÀM VĂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI – VIẾT QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: 
	Với quan niệm giáo dục là quốc sách hàng đầu, như báo cáo đại hội Đảng cộng sản lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trong thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”
 Sự đổi mới của giáo dục nhằm tạo ra những con người toàn diện về mọi mặt,có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe, có tri thức và năng động sáng tạo.
 Vậy để giáo dục học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt đó là trách nhiệm của những người làm công tác giáo dục nói chung, của giáo viên nói riêng.
 Như chúng ta biết môn Tiếng việt chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, vì học tốt môn Tiếng việt giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là về mặt ngôn ngữ, sử dụng thành thạo Tiếng việt.. ngoài ra học tốt môn Tiếng việt học sinh mới có điều kiện để học tốt những môn học khác.
Môn Tiếng việt được chia thành nhiều phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn, mỗi môn đều có mục đích và nhiệm vụ riêng của nó, song đều có một điểm chung là hình thành và phát triển bốn kĩ năng: Nghe- Nói- Đọc- Viết, thông qua hoạt động giao tiếp cho học sinh. Riêng phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt trong dạy học, là để làm giàu vốn ngôn ngữ và sử dụng thành thạo Tiếng việt.
Môn học có tính chất kế thừa và xâu chuỗi. Kế thừa từ bài học này đến bài học khác, từ lớp học dưới đến lớp học trên.Vì phân môn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về Tiếng việt là do các phân môn khác rèn luyện và cung cấp, đồng thời góp phần hoàn thiện chúng. Nếu các em bị mất căn bản về kiến thức môn Tiếng việt nói chung và Phân môn Tập làm văn nói riêng, thì các em sẽ chán học, không thích học dẫn đến ngày càng học yếu so với trình độ chung của lớp.
 Một lớp học thì tất yếu phải có các đối tượng: giỏi, khá, trung bình, yếu. Điều này mỗi giáo viên điều nhận thức một cách rõ ràng hơn ai và đồng thời mỗi giáo viên điều có phương pháp dạy, có những kinh nghiệm để áp dụng vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh để đạt kết quả. Ai trong mỗi giáo viên chúng ta điều hiểu rằng việc giảng dạy và giáo dục luôn luôn đi đôi với nhau. Để giúp đỡ học sinh yếu môn Tiếng việt nói chung, và học sinh yếu môn Tập làm văn nói riêng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên chúng ta.
 Vậy làm thế nào để giáo dục học sinh yếu môn Tập làm văn đạt hiệu quả luôn là nổi băn khoăn suy nghĩ của người giáo viên nói riêng và của những người làm công tác giáo dục nói chung? Đó cũng chính là lý do để tôi nghiên cứu đề tài “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI – VIẾT QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.”
2.Mục tiêu :
Môn Tập làm văn là một môn học giữ vị trí vô cùng quan trọng, mục tiêu chính môn học nhằm:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng việt(Nghe- Nói- Đọc- Viết) để học sinh học và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng việt và những hiểu biết sơ giản về tự nhiên và xã hội, về con người, về văn hoá..
Bồi dưỡng tình yêu Tiếng việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp Tiếng việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam..
Phân môn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về Tiếng việt là do các phân môn khác rèn luyện và cung cấp đồng thời góp phần hoàn thiện.
Hình thành và rèn luyện học sinh khả năng trình bày văn bản (nói và viết) ở nhiều thể loại như: Kể chuyện, Viết thư, tập tổ chức cuộc họp, giới thiệu về mình và những người xung quanh..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
 3.1. nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI – VIẾT QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.”
 3.2. Tìm hiểu chương trình, phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 3 đề xuất biện pháp ở trường tiểu học.
3.3. Thực hiện ứng dụng vào thực tế giảng dạy của bản thân, đồng nghiệp một số tiết dạy Tập làm văn lớp 3.
4.Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
 - Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 3.
 - Sách giáo khoa Tiếng việt 3
 - Lớp 3/5– trường tiểu học Hiếu Thành
 - Thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến hết tháng 5 năm 2021
4.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Nắm được nội dung chương trình, phương pháp dạy Tập làm văn 3.
- Đề xuất các biện pháp dạy Tập làm văn lớp 3.
- Bồi dưỡng thêm những hiểu biết cần thiết, cập nhật về dạy Tập làm văn ở tiểu học. 
5.Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp quan sát
 Khi dạy “Tập làm văn” cho học sinh lớp 3 thường sử dụng phương pháp quan sát ,giảng giải giúp học sinh tìm hiểu mở rộng kiến thức vốn từ, thu thập thông tin, thông qua việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu,.. nhằm giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn từ đó giúp các em diễn đạt suy nghĩ của mình thành ngôn ngữ (Nói và Viết).
5.2.Phương pháp nghiên cứu tài liệu (sách giáo khoa)
 Tuy nhiên khi tự học, học sinh làm bài ,không có giáo viên trợ giúp thì học sinh cần biết cách “tự nghiên cứu tài liệu” với mục đích giúp các em tìm kiếm kiến thức, khắc sâu kiến thức cả lí thuyết lẫn thực hành về môn “Tập làm văn”
5.3 Phương pháp giảng giải:
 Sử dụng khi học sinh tìm hiểu, trình bày ý kiến cá nhân , sửa bài làm của học sinh..
5.4 Phương pháp khảo sát, điều tra trên lớp thông qua các tiết dạy,và nhiều phương pháp khác như: phương pháp phân tích, đàm thoại, giao tiếp,thảo luận nhóm..để qua đó các em có khả năng xây dựng một văn bản, đó là bài viết, bài nói.
 B. NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận:
 Theo điều lệ trường tiểu học: Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, ta coi lớp 3 cũng là nền móng của tòa nhà đồ sộ được xây lên, muốn vững chắc bền lâu thì kĩ thuật xây dựng móng là hết sức quan trọng, đòi hỏi người xây móng phải giỏi, vừa có kĩ thuật cao vừa có sáng tạo.
- Về kiến thức:
 Đối với học sinh lớp 3, một bài Tập làm văn gồm có:
+ Văn viết và văn nói
- Về kĩ năng:
 Thông qua lời văn, các em được phát triển trí tuệ, ngôn ngữ , thẫm mĩ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: Nghe- Nói- Đọc- Viết, diễn đạt, trình bày, là chiếc cầu nối giữa Tập làm văn gắn thực tiễn, giữa Tập làm văn với các môn học khác. 
Viết Tập làm văn là một hoạt động gồm những thao tác:
+ Xác định được chủ đề, khả năng tổng hợp , khả năng sáng tạo ngôn từ ..dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 + Trả lời đúng câu hỏi của bài
Để tiến hành được điều đó, việc dạy Tập làm văn diễn ra theo 03 mức độ:
 - Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị 
 - Mức độ thứ hai: Hoạt động làm quen 
 - Mức độ thứ ba : Hoạt động hình thành các kĩ năng, thông qua các câu hỏi.
2. Thực trạng:
	2.1. Thuận lợi
 - Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội phụ huynh học sinh.
 - Được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường.
 - Được sự động viên, hỗ trợ đắc lực của đồng nghiệp, đặc biệt là giáo viên phụ trách trong khối.
 - Đặt biệt là giáo viên tự học đễ nâng cao tay nghề, qua nhiều nguồn thông tin, sách báo..nghiên cứu tự học..
 - Bản thân đi học nâng cao trình độ, tìm tòi học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ.
 - học sinh có ý thức học tập, ham học, ngoan. Gia đình quan tâm đến việc học của con mình.
 - Đủ phòng học, đồ dùng học tập để minh họa đầy đủ.
2.2.Khó khăn
 - Năm học 2020 – 2021 tôi được phân công giảng dạy lớp 3/5.Tổng số học sinh của lớp là 20, nữ có 12 em, trong đó có 01 em học sinh học hòa nhập. Sau khi nhận lớp tôi bắt tay vào khảo sát lớp, tìm hiểu về tình hình và chất lượng môn Tiếng việt của học sinh đạt kết quả như sau: loại T: 8 em , loại H: 12 em, còn 12 em chưa đạt yêu cầu về môn Tiếng việt Tỉ lệ: 60%
 - Qua tìm hiểu tôi nhận thấy các em dùng từ chưa chặt chẽ, chưa liên kết , rời rạc, sắp xếp từ chưa chặt ý, nói,viết chưa thành câu.., phần lớn là nghe và làm theo mẫu của giáo viên, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu yêu cầu của bài, kĩ năng Nghe- Nói – Đọc- Viết còn hạn chế. Ngoài ra tư duy lôgic của các em còn hạn chế vốn ngôn ngữ, đọc yếu, kĩ năng diễn đạt khó khăn, tiếp thu bài thụ động, ghi nhớ máy móc nên chóng quên..vì thế phải có phương pháp cho các em khắc sâu, nhớ lâu.
Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này, mong đễ tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng Nói – Viết văn cho học sinh lớp 3. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa, giáo viên luôn chú trọng “ Tích hợp- lồng ghép” giữa các phân môn Tiếng việt khi giảng dạy. 
3.2 Điều tra và phân loại học sinh yếu ở lớp và có biện pháp giúp đỡ, tiến hành phân loại từng em, đối với những em yếu, các em viết câu, trả lời rời rạc, chưa liên kết, thiếu sáng tạo trình bày, dấu chấm câu... thường trả lời chưa đạt yêu cầu, tôi có kế hoạch kèm cặp hướng dẫn cho em rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản đó là: Nghe, nói, đọc, viết. Tôi luôn động viên, tạo tự tin cho các em, không còn nhút nhát, tuyên dương kịp thời, học đôi bạn (em giỏi kèm em yếu) trong giao tiếp trao đổi thầy cô, bạn bè, dành nhiều thời gian thực hành, kiểm tra bài ở trên lớp( ở tiết luyện tập..),trò chơi trong học tập giúp các em sẽ vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, đây chính là đặc tính thi đua rất cao, giúp các em rèn luyện củng cố kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, phát triển giao tiếp(nghe, nói, đọc, viết).
3.3 Để làm bài tập làm văn lớp 3 có hiệu quả cao, tôi hướng dẫn học sinh làm theo các bước như sau:
* Bước 1: tìm hiểu kĩ đề bài
Trước hết giáo viên đọc cẩn thận đề bài ( học sinh đọc lại 02 lần trở lên, giúp đỡ những em đọc yếu), hiểu rỏ một số từ ngữ  ... Cách thức tổ chức các buổi tuyên truyền, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan cho người dân còn chưa phù hợp, chưa hấp dẫn và hiệu quả đạt được chưa cao. Là một người con sinh ra và lớn lên ở xã Ba Khan, sau khi cuối năm 2012 chuyển công tác từ một người giáo viên sang làm cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để có cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng cho phù hợp, thu hút được đông đảo người dân tham gia các hoạt động học tập đạt hiệu quả cao. Vì vậy tôi đã lựa chọn tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng phương pháp vào tổ chức “cải tiến cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã ” để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả và đạt chất lượng tốt hơn.
	III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới cách thức làm việc của trung tâm học tập cộng đồng:
- Căn cứ vào thông tư 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giáo dục Đào tạo. Ban hành chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ. Cùng với BGĐ xây dựng kế hoạch chi tiết các hoạt động của trung tâm ngay từ đầu năm. 
- Chi tiết hóa và cân đối kế hoạch năm cho kế hoạch tháng, tuần. 
- Cán bộ thường trực tích cực tham mưu với Ban giám đốc trung tâm, lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể để cùng tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng.
- Tăng cường tham mưu với ban giám đốc để ban giám đốc nghiên cứu các thông tư, quyết định, kế hoạch, công văn của các cấp các ngành để chỉ đạo tổ chức các hoạt động. ( vì ban giám đốc đều là người kiêm nhiệm nên đôi lúc ít quan tâm đến việc của trung tâm).
- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong xã để tổ chức các chuyên đề theo 5 chương trình của thông tư 26. 
- Tham mưu với ban giám đốc để tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chuyên môn, câu lạc bộ phát triển cộng đồng thôn, nhóm thành viên để tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng có hiệu quả.
- Tích cực điều tra nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân bằng nhiều hình thức như: Thu thập thông tin trực tiếp với người dân, thông qua phiếu hỏi, tham gia các cuộc họp xóm, họp của các ban ngành để nắm bắt được nhu cầu của người dân ( đôi lúc xóm hoặc các ban ngành ở xóm tổ chức họp buổi tối thì giáo viên thường trực trung tâm cũng phải sắp xếp thời gian để tham dự triển khai nội dung các hoạt động của trung tâm và nắm bắt được nhu cầu của người dân).
- Tham mưu với ban giám đốc xây dựng kế hoạch chi tiêu kinh phí của trung tâm chi tiết, cụ thể.
- Tổng hợp nhu cầu nhu cầu học tập của nhân dân xây dựng cách thức, phương pháp để tổ chức các hoạt động. Lựa chọn nhu cầu cần thiết nhất và cách thức tổ chức hợp lý để bố trí thời gian cho phù hợp. 
- Tham mưu và phối hợp tốt với bí thư chi bộ các xóm, các câu lạc bộ phát triển cộng đồng thôn, các ban ngành đoàn đoàn thể để huy động được số lượng học viên đã đăng ký tham gia học tập đầy đủ.
	2. Đổi mới cách thức tổ chức các buổi chuyên đề.
Đối tượng học tập ở trung tâm học tập cộng đồng nói chung và trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan nói riêng là đa dạng về độ tuổi, về trình độ, về nhu cầu học tập, về vốn kinh nghiệm sống, sản xuất và hiểu biết thực tế. Họ có thể là những người khoẻ mạnh hoặc có thể là những người khuyết tật, những người già yếu.... Vì vậy cách thức tổ chức học tập của trung tâm học tập cộng đồng mang tính chất, ý nghĩa hoàn toàn khác so với học tập của học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông, địa điểm lớp học của trung tâm học tập cộng đồng có thể là tại cánh đồng, có thể là tại một hố ủ phân, có thể là tại các gia đình, các nhóm, các tổ, tại các nhà văn hoá thôn,... cách thức học tập không theo khuân mẫu nhất định mà là đa dạng phong phú, giảng viên có thể là người có trình độ chuyên môn hoặc có thể chỉ là người nông dân có kinh nghiệm.
Hoạt động học tập của trung tâm học tập cộng đồng có những thuận lợi cơ bản như : Địa điểm mở lớp đa dạng có thể ở mọi nơi, mọi lúc. Nhiều hình thức học tập; trong hội trường, ngoài hội trường, học theo lớp, học theo nhóm, học cá nhân... Người học thì học khi có nhu cầu, khi thấy việc học là thiết thực, họ sẽ nhiệt tình tham gia học tập, không cần phải nhắc nhở. Tuy nhiên, hoạt động học tập của trung tâm học tập cộng đồng có những khó khăn như: Nếu cách thức tổ chức không phù hợp, không hợp lý thì sẽ không thu hút được người học, thậm trí sẽ không có người học tham gia các hoạt động của trung tâm.
- Xây dựng nội dung, phương pháp và thời gian tổ chức các hoạt động học tập để lựa chọn cách thức tổ chức hợp lý như: 
+ Nếu nội dung học tập có ít người đăng ký thì giáo viên thường trực có thể tổ chức mời đến trung tâm hoặc trực tiếp đến gia đình hướng dẫn cho người dân vào thời gian hợp lý ( buổi sáng, buổi trưa, chiều tối .....)
+ Nếu nội dung học tập có thể tuyên truyền hướng dẫn qua loa phát thanh thì giáo viên thường trực lựa chọn thời gian hợp lý để tuyên truyền, hướng dẫn.
Ví dụ: Hầu hết người dân xã Ba Khan đều trồng ngô ngoài việc mở chuyên đề hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng cho ngô, cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng xã, kết hợp ban khuyến nông khuyến lâm theo dõi kiểm tra và thông báo qua loa phát thanh của xóm vào buổi sáng sớm, buổi trưa và chiều tối, với nội dung thông báo hướng dẫn thời gian gieo trồng, làm cỏ, bón phân theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
+ Nếu nội dung học tập với lượng thời gian ít thì có thể kết hợp với các cuộc họp xóm, họp nhóm, các cuộc họp của các ban ngành đoàn thể ở xóm. 
	+ Nếu nội dung học tập cần lượng thời gian dài thì trung tâm cần xác định một trong các cách tổ chức là: Địa điểm tổ chức phải gần người dân đăng ký, thời gian tổ chức phù hợp tạo điều kiện tối đa cho mọi người đều có cơ hội tham gia học tập.
- Căn cứ vào nội dung học tập sắp xếp giáo viên có trình độ chuyên môn cho 
phù hợp.
	- Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về lợi ích của việc tham gia học tập tại trung tâm học tập cộng đồng. Phát huy tính tích cực của người dân khi tham gia học tập. 
	3. Kết quả thực hiện:
	- Qua thời gian thực hiện cách thức hoạt động nói trên vai trò của giám đốc, các phó giám đốc và các thành viên trong các tổ giảng viên, chuyên môn, ban quản lý các hợp tác xã đã có cái nhìn nhận hoàn toàn mới về trung tâm học tập cộng đồng. Thấy được chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của cương vị mình đảm nhiệm. Nhận thức rõ vai trò và công việc của cán bộ thường trực. Tích cực trong việc điều hành, tổ chức các hoạt động của trung tâm.
	- Đa số nhân dân đã hiểu biết về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng và thấy được quyền lợi của mình khi tham gia học tập. Tích cực tham gia và ủng hộ, giúp đỡ trung tâm trong các hoạt động. 
	- Xây dựng tủ sách của trung tâm bằng việc người đóng góp, ủng hộ sách báo, cán bộ và nhân dân đã tranh thủ thời gian đến đọc sách báo của trung tâm.( trước đây thì không có).
	- Số lượng tổ chức các buổi hoạt động của trung tâm tăng nhiều và hiệu quả hoạt động cao hơn so với trước khi thực hiện cải tiến. Người dân đã tiếp cận được nhiều với kiến thức mới về VH-XH, sức khỏe, bảo vệ môi trường và nhất là khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chăn nuôi. Nâng cao thành quả lao động tăng thu nhập cho cá nhân.
	Ví dụ: Sau khi được trung tâm hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật nhân dân áp vào chăn nuôi, trồng trọt có hiệu quả hơn ( Châu, bò, gà, lợn phát triển nhanh hơn, phòng dịch tốt nên ít bị dịch bệnh; Ngô, lúa, khoai, lạc phát triển tốt, phòng sâu bệnh tốt nên ít bị sâu bệnh hại).
	- Kinh phí của trung tâm chi tiêu hợp lý đúng theo công văn hướng dẫn.
	III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
	Để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả thì cần rất nhiều yếu tố kết hợp tạo thành, tuy nhiên việc tổ chức các hoạt động của trung tâm thì cán bộ thường trực phải là người chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Đây là một vấn đề rất quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động của trung tâm.
 	 Mỗi cán bộ thường trực trung tâm phải nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của công việc mình làm. Hòa đồng và phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể trong đơn vị công tác . Đi sâu nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người dân, và điều cốt yếu là mang đến cho họ những kiến thức mà họ cần học tập. 
	Cải tiến cách thức tổ chức các hoạt động cho phù hợp với mỗi trung tâm học tập cộng đồng là điều cần thiết với yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, trong quá trình cải tiến cần phải vận dụng linh hoạt khéo léo các cách tổ chức hoạt động sao cho phù hợp với từng đối tượng học tập, từng nội dung hoạt động và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của trung tâm, có như vậy hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng mới đạt kết quả cao. 
	Nhưng để tổ chức được các hoạt động đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong giai đoạn hiện nay thì cần phải được trang bị về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng và phương tiện dạy học. Rất mong sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể, các tập thể, cá nhân để thu hút được đông đảo người dân tham gia các hoạt động học tập của trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời trong nhân dân.
 	Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi khi được trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan. Mong Hội đồng xét duyệt sáng kiến, giải pháp khoa học xem xét, bổ xung, góp ý cho tôi để tôi có được cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan hiệu quả hơn nữa. 
 Xin chân thành cảm ơn.
 Mai châu, ngày 15 tháng 10 năm 2014
 Người viết sáng kiến
 Bùi Văn Nguyệt
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VŨNG LIÊM
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG XÃ HIẾU THÀNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: CẢI TIẾN CÁCH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ THƯỜNG TRỰC Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HỌ VÀ TÊN: HUỲNH BÁ ANH TUẤN
Đơn vị: Trung tâm học tập cộng đồng xã Hiếu Thành
huyện Vũng Liêm- tỉnh Vĩnh Long
Năm học: 2016 - 2017

File đính kèm:

  • docbien_phap_ren_luyen_ki_nang_noi_viet_qua_phan_mon_tap_lam_va.doc