SKKN Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân
Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn thu nhỏ lại.
Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN DUYÊN HẢI Tên Sáng kiến kinh nghiệm: ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN CHO ĐỘI TUYỂN HỘI KHỎE PHÙ ĐỔNG CỦA TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN Họ và tên tác giả: TRƯƠNG THANH PHONG Đơn vị: Trường trung học cơ sở Đôn Xuân Năm học: 2015 - 2016 0 Nhận xét của Hội đồng khoa học giáo dục 1/ Cấp cơ sở: + Tổ .. .. .. (Tổ trưởng, ký tên) + HĐ thi đua trường: .. .. .. (Thủ trưởng, ký tên, đóng dấu) 2/ Cấp huyện hoặc thành phố: .. .. .. ................................... .............................................................. .................................. .............................................................. ................................... .............................................................. .................................. .............................................................. .................................. + Xếp loại:_ ( đ) XÁC NHẬN TM.HĐSKKN (người chấm , ký và ghi rõ họ, tên) LỜI NÓI ĐẦU: Lí do chọn đề tài: Cơ sở lí luận: Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời. Trong những năm 776 trước công nguyên, môn Điền kinh phát triển mạnh nhất ở Hy Lạp và từ những năm 1897 việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của thế vận hội Olympic đã đánh bước ngoặt cho sự phát triển môn Điền kinh. Ở nước ta trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, các hoạt động: chạy, nhảy, ném, luôn là phương tiện rèn luyện thể lực để phục vụ cho sản xuất và chiến đấu chống ngoại xâm. Ngày nay cùng với hội nhập về kinh tế thì Việt Nam đã tham gia trở lại các kỳ SEAGAMES, ASIAD.... và đã đạt một số thành công nhất định, trong đó môn Điền kinh đóng vai trò rất lớn cho sự thành công này. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến giáo dục sức khỏe cho nhân dân, thực hiện theo lời chỉ dạy của Bác Hồ “Dân cường thì nước thịnh”. Với phương châm “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, chính vì thế môn Điền kinh trở thành nội dung chính trong các trường phổ thông về giáo dục thể chất và nâng cao tinh thần cho học sinh đồng thời là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho các tầng lớp nhân dân để từ đó phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Trong nhà trường phổ thông, việc Giáo dục thể chất (GDTC) học sinh được thể hiện trong dạy và học môn Thể dục theo chương trình của Bộ GD - ĐT. Nhiệm vụ cụ thể là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về thể dục thể thao, về những môn thể thao quần chúng, nhất là môn Điền kinh. Cơ sở thực tiễn: Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể lực toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở THCS bao gồm các môn chạy cự ly ngắn, nhảy cao bước qua, chạy bền và nhảy xa kiểu ngồi. Thực trạng thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe phù đổng (HKPĐ) cấp huyện, tỉnh của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh còn rất hạn chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn. Nhiều năm nay, tôi muốn có những cải tiến cụ thể để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu có liên quan để lựa chọn ra những bài tập đáp ứng đúng với việc tập luyện kỹ thuật và phát triển thể lực đặc thù cho môn Chạy cự ly ngắn. Trên cơ sở này, từng bước nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn trong giảng dạy. Sau đó huấn luyện những học sinh có năng khiếu về Chạy cự ly ngắn để thành lập đội tuyển Điền kinh thi đấu cho trường trong những năm tới. Từ những lý do trên, tôi tiến hành chọn đề tài: “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân” Phạm vi của đề tài: Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Khách thể nghiên cứu: Học sinh trong đội tuyển HKPĐ, môn Điền kinh của trường. Số lượng: 16 học sinh (08 nam; 08 nữ). Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2016. Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. THỰC TRẠNG: Quan sát thực tế: Trong những cuộc thi TDTT do Tỉnh tổ chức, có thể nói môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn mà Trường THCS Đôn Xuân luôn có thành tích thấp so với những trường khác. Thực trạng thành tích môn Điền kinh trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe Phù đổng cấp huyện, cấp tỉnh của trường THCS Đôn Xuân những năm trước đây còn rất hạn chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn. Một phần do Chạy cự ly ngắn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của VĐV chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong các cuộc thi TDTT. Nhận xét về tình hình dạy và học Chạy cự ly ngắn: Ở lớp 8, lớp 9 môn Chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1 và được phân bổ trong 18 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là Chạy ngắn, Bài Thể dục và Chạy bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32 - 36 phút. Do vậy lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của học sinh. Nhận xét về tình hình tập luyện Chạy cự ly ngắn trong đội tuyển Hội khỏe Phù đổng của trường THCS Đôn Xuân: Đa phần trước đây các em thường không có thời gian để đầu tư luyện tập vì thời gian giành cho luyện tập đội tuyển HKPĐ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Việc lựa chọn và áp những bài tập thể lực chưa hợp lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn của các em. Nghiên cứu tài liệu: Về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS: Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu. Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn thu nhỏ lại. Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi): Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành. Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt. Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe. Nhưng nếu hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi này có nhiều đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về TDTT. Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan dưới đây: Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, 14% trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi hộp, đôi khi có biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dễ bị chấn thương tinh thần khi rối loạn giấc ngủ, hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập luyện quá sức. Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo dài ở các khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này. TDTT đã phân môn và nâng cao kỹ thuật, trai gái tập theo hình thức và khối lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức). Về giáo dục tố chất vận động: Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển tố chất nào cho phù hợp. Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên, Sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp hơn. Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc củng cố các cơ và dây chằng. Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này cần giáo dục tốc độ ... ): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Thạch Ngọc Đạt Nam 8.4 13”32 13”15 (+) 2 Ngụy Trường Hận Nam 8.3 13”19 13”04 (+) 3 Trầm Trung Hiếu Nam 9.1 13”42 13”22 (+) 4 Lâm Hà Huy Hùng Nam 9.1 13”28 13”16 (+) 5 Nguyễn Văn Huy Nam 9.3 13”18 13”07 (+) 6 Lê Tuấn Khang Nam 9.2 13”27 13”17 (+) 7 Thạch Thái Liên Nam 9.4 13”02 12”58 (+) 8 Kim Duy Luân Nam 9.4 13”26 13”04 (+) 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 7.1 14”28 14”11 (+) 10 Trần Thị Ngọc Đang Nữ 9.2 14”35 14”13 (+) 11 Kim Thị Đa Ni Nữ 7.1 14”26 14”20 (+) 12 Thạch Thị Ngọc Lan Nữ 8.3 14”34 14”22 (+) 13 Kim Tuyết Linh Nữ 9.2 14”41 14”37 (+) 14 Trầm Thị Mỹ Loan Nữ 9.2 14”12 14”04 (+) 15 Hà Thanh Yến Nhi Nữ 7.5 14”14 14”11 (+) 16 Kim Thị Hồng Nhiên Nữ 8.5 14”06 14”02 (+) 4.1.2. Năm học 2014-2015: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) Kết quả (+): Tăng (-): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Phước Văn Lực Nam 9.1 13”18 13”08 (+) 2 Lý Quốc Minh Nam 9.3 13”27 13”15 (+) 3 Thạch Văn Nghĩa Nam 9.4 13”02 12”59 (+) 4 Trần Thái Nguyên Nam 9.4 13”26 13”21 (+) 5 Kim Chom Nươne Nam 8.3 13”32 13”22 (+) 6 Thạch Chí Toàn Nam 9.2 13”19 13”09 (+) 7 Nguyễn Bảo Quốc Nam 9.4 13”42 13”29 (+) 8 Huỳnh Phước Việt Nam 9.4 13”28 13”21 (+) 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 8.1 14”25 14”15 (+) 10 Trầm Thị Siêng Nữ 9.2 14”14 14”04 (+) 11 Lư Thị Mỹ Trang Nữ 8.5 14”06 14”01 (+) 12 Hứa Thị Thúy Vi Nữ 7.5 14”22 14”13 (+) 13 Kim Thị Tố Xuyên Nữ 9.2 14”35 14”22 (+) 14 Thạch Phút Nữ 7.6 14”26 14”18 (+) 15 Thạch Thị Sa Mon Đi Nữ 9.3 14”34 14”17 (+) 16 Trầm Thị Ngọc Tuyền Nữ 9.2 14”41 14”22 (+) 4.1.3. Năm học 2015-2016: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) Kết quả (+): Tăng (-): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Nguyễn Trần Việt Khương Nam 9.4 13”18 12”59 (+) 2 Sơn Vĩnh Phước Nam 8.3 13”27 13”14 (+) 3 Nguyễn Quốc Kiệt Nam 9.2 13”02 12”43 (+) 4 Thạch Của Nam 9.4 13”26 13”15 (+) 5 Diệp Hữu Kiện Nam 9.4 13”32 13”14 (+) 6 Trầm Tấn Kiệt Nam 9.1 13”19 13”02 (+) 7 Sơn Ngọc Thảo Nam 9.3 13”42 13”26 (+) 8 Thạch Ngọc Tuấn Nam 9.4 13”28 13”04 (+) 9 Trần Thị Ngọc Nhiên Nữ 9.2 14”12 13”52 (+) 10 Nguyễn Thị Huyền Trân Nữ 9.2 14”14 14”03 (+) 11 Trần Thúy Kiều Nữ 7.1 14”06 13”43 (+) 12 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 9.3 14”22 14”08 (+) 13 Lâm Thị Mỹ Phương Nữ 9.2 14”35 14”21 (+) 14 Nguyễn Thị Quế Trân Nữ 9.2 14”26 14”16 (+) 15 Nguyễn Thạch Yến Trang Nữ 8.5 14”34 14”23 (+) 16 Trần Thị Hồng Nhung Nữ 7.5 14”41 14”26 (+) => Sau khi so sánh thành tích trước và sau khi áp dụng sáng kiến ở từng năm học (trong 03 năm gần đây), tôi nhận thấy: Cả 16 học sinh trong đội tuyển Điền kinh đều Tăng thành tích (Đạt tỉ lệ 100%) Kết quả về: Thành tích dự HKPĐ các cấp đối với Chạy cự ly ngắn: 100m; 200m; 400m: (So sánh 03 năm học trước khi áp dụng sáng kiến và 03 năm sau khi đã áp dụng sáng kiến). Hội khỏe phù đổng Số lượng huy chương đạt được Kết quả Trước khi áp dụng (Từ: 2010-2011 đến 2012-2013) Sau khi áp dụng (Từ: 2013-2014 đến 2015-2016) Cấp huyện 01 Huy chương Vàng 02 Huy chương Bạc 01 Huy chương Đồng 07 Huy chương Vàng 02 Huy chương Bạc 01 Huy chương Đồng -Tăng: 06 HC vàng. Cấp tỉnh - 00 - 03 Huy chương Vàng -Tăng: 03 Huy chương Vàng. CHI TIẾT CỤ THỂ: Ba năm trước khi áp dụng sáng kiến: 4.2.1.1. Năm học: 2010-2011: Cấp huyện: Trần Thanh Mẫn (Lớp 9.3): Huy chương Vàng - Chạy 100m nam. Nguyễn Ngọc Lan Hương( Lớp 8.4): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. Cấp tỉnh: (Không có tổ chức) 4.2.1.2. Năm học: 2011-2012: Cấp huyện: Thạch Thị Liên (Lớp 9.2): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. Trần Hoàng Huy (Lớp 9.4): Huy chương Đồng - Chạy 400m nam. Cấp tỉnh: (Không có) 4.2.1.3. Năm học: 2012-2013: Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. Ba năm sau khi áp dụng sáng kiến: 4.2.2.1. Năm học: 2013-2014: Cấp huyện: Huỳnh Thị Mỹ Tiên (Lớp 7.1): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. Cấp tỉnh: (Không có) 4.2.2.2. Năm học: 2014-2015: Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. 4.2.2.3. Năm học 2015-2016: Cấp huyện: Nguyễn Trần Việt Khương (lớp 9.4): Huy chương Vàng - Chạy 100m Nam. Sơn Dương Bảo Nhi (lớp 9.3): Huy chương Đồng - Chạy 100m nữ. Sơn Vĩnh Phước (lớp 8.3): Huy chương Vàng - Chạy 200m nam. Huỳnh Thị Mỹ Tiên (lớp 9.3): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam. Trần Thị Ngọc Nhiên (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nữ. Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nam. Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nữ. * Cấp tỉnh: Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam. Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nam. Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nữ. Qua 02 bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả kiểm tra và kết quả HKPĐ đối với nội dung Chạy cự ly ngắn của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân sau khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là có sự tăng tiến rõ ràng. KẾT LUẬN: Tóm lược giải pháp: Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một môn học trọng điểm của chương trình, thông qua tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe nói chung. Chạy là môn thể thao có tính chu kì, là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nó là nền tảng của các môn thể thao khác. Nhiệm vụ của giảng dạy môn chạy là phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh bền mềm dẻo, khéo léo, linh họat và nhịp điệu, thúc đẩy cơ thể, các cơ quan vận động, thúc đẩy phát triển các công năng của cơ quan nội tạng, làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản kĩ năng và kĩ thuật cơ bản của môn chạy, nắm được tư thế chạy đúng, nâng cao năng lực chạy. Bài tập bổ trợ là các bài tập sử dụng để nâng cao tố chất thể lực có liên quan tới nội dung kĩ thuật nào đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững được kĩ thuật cần học. Bài tập bổ trợ nên tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trước khi học một kĩ thuật nào đó, bởi vì muốn nâng cao một tố chất thể lực nào đó của con người cần phải có một thời gian tích lũy. Dựa vào đặc điểm phát triển cơ thể và trình độ của học sinh mà lựa chọn sắp xếp các nội dung phù hợp. Trên cơ sở lí luận thực tiễn cho thấy được rằng quá trình thực hiện phương pháp nghiên cứu ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích đối với môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung trên các cơ sở đó các bài tập cần phải được lựa chọn một cách phù hợp sao cho có hiệu quả cao nâng cao chất lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng bộ môn. Quá trình vận dụng giáo viên biết lựa chọn phát huy tác dụng bài tập đảm bảo đúng phù hợp nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực hiện tốt, các bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích cao. Thực hiện yêu cầu đó từ những vấn đề trên việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cần được thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chung, chính vì vậy đối với phương pháp “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng” là cần thiết và để giải quyết được vấn đề nêu trên quá trình nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp hữu hiệu tích cực cụ thể trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả của đề tài. Phạm vi áp dụng: Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân” được áp dụng trong việc huấn luyện môn Điền kinh, nội dung Chạy cự ly ngắn của trường trong năm học: Từ năm 2013 đến năm 2016, thông qua ở tổ chuyên môn trong những năm tiếp theo có thể áp dụng huấn luyện nội dung Chạy cự ly ngắn cho các trường khác trong Tỉnh. Kiến nghị: Đối với nhà trường: Ban giám hiệu trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. cho phép chúng tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân trong những năm tới. Đối với ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh : Ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh có thể nghiên cứu áp dụng sáng kiến này trong toàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện nội dung Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe phù đổng của các trường THCS trong địa bàn huyện Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung. Đôn Xuân, ngày 12 tháng 4 năm 2016 Người thực hiện Trương Thanh Phong TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”, Nxb TDTT TP. Hồ Chí Minh. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga (2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, Nxb TDTT Hà Nội. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985, 2004), “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường”, Nxb TDTT Hà Nội. MỤC LỤC 1. LỜI NÓI ĐẦU:... 1.1. Lí do chọn đề tài:.. 1.1.1.Cơ sở lí luận:. Trang 1 1 1 1.1.2.Cơ sở thực tiễn: 1 1.2. Phạm vi của đề tài: 2 THỰC TRẠNG: 2 Quan sát thực tế 2 Nghiên cứu tài liệu: 3 Thực trạng 5 CÁC GIẢI PHÁP 6 Phương pháp nghiên cứu 6 Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 9 Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly ngắn 11 KẾT QUẢ 11 Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích kiểm tra: (Bảng 1) 11 Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích dự HKPĐ các cấp (Bảng 2) 14 KẾT LUẬN 15 Tóm lược giải pháp: 15 Phạm vi áp dụng: 16 Kiến nghị 16 Tài liệu tham khảo 18 Mục lục 19
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_mot_so_bai_tap_the_luc_nham_nang_cao_thanh_tic.docx
- BaO_CaO_SKKN_-2015.doc
- Bao_cao_SKKN_Cap_Tinh_20152016.pdf
- BaO_CaO_ToM_TAC_SKKN.doc
- KH_Ban_van_the_18-19.doc
- QD_Cong_nhan_SKKN_2015_2016_Huyen_Duyen_Hai.pdf
- SKKN_the_duc_Phong.pdf