Biện pháp Sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh Lớp 8

Bản đồ là phương tiện dạy học không thể thiếu đối với bộ môn Địa lý. Qua bản đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực, lãnh thổ rộng lớn, những vùng đất xa xôi trên bề mặt Trái đất mà các em chưa một lần đặt chân tới.

Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và mối quan hệ của các đối tượng địa lý một cách cụ thể mà không có một phương tiện nào có thể làm được. Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy trong dạy học Địa lí, giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng, ưu thế của từng loại bản đồ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên được tiếp xúc với bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so sánh, phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kỹ năng sử dụng bản đồ.

Tóm lại nếu giáo viên sử dụng bản đồ trong dạy học một cách khoa học, hợp lý, kết hợp tốt các phương pháp tích cực thì không những đỡ khó nhọc, mà học sinh còn tiếp thu khắc sâu kiến thức từ bản đồ một cách dễ dàng, kích thích khả năng tự học của học sinh, tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập, đồng thời làm tiết học không bị nhàm chán, lạc lẽo.

 

docx 31 trang Thảo Ly 17/08/2023 7262
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Biện pháp Sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp Sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh Lớp 8

Biện pháp Sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh Lớp 8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 8 ”
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (SKKN):
Để hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa của thế giới nước ta đang trên đà phát triển để vững bước vào hội nhập. Sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu bởi sự cạnh tranh trí tuệ đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục.
Gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra ngày càng rộng rãi thường xuyên và hiệu quả hơn với định hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mỗi học sinh đòi hỏi trong mỗi tiết học học sinh phải “ Hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn”. Vì vậy, việc dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng đồ dùng dạy học là một phương tiện tri thức không thể thiếu được nhất là bản đồ đối với môn Địa lí. Xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển, thế giới tư duy loài người không một phút giây nào ngủ yên. Sự thăng tiến của loài người từ xưa đến nay đã chứng minh điều đó. Vì vậy, việc mở rộng tri thức càng quan trọng và cấp bách của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, người chủ tương lai.
Chính vì vậy trong những năm gần đây đã dấy lên phong trào thay đổi sách giáo khoa, thay đổi phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, chủ động lĩnh hội tri thức của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn. Muốn làm được điều đó người giáo viên ngoài kiến thức vốn có, ngoài lòng yêu nghề mến trẻ, thì người giáo viên luôn tích cực chủ động sáng tạo tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với từng mục trong từng tiết dạy đúng với yêu cầu bộ môn, mang đến sự lôi cuốn, tính hấp dẫn, sinh động trong từng tiết dạy, nhất là học sinh lớp 8 nội dung Địa Lí 8 chủ yếu học về tự nhiên, cần có sự tư duy cao và liên quan nhiều đến địa đại cương để giải thích nên rất khó. Vì vậy bản thân tôi trong quá trình giảng dạy, đã thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, áp dụng nhiều phương pháp mới để khai thác kiến thức, rèn kĩ năng từ bản đồ, lược đồ, tranh ảnh nhằm phát huy tình tích cực tự giác học tập của học sinh, làm cho tiết học trở nên sinh động hơn, thú vị hơn.Với tất cả các lý do trên mà tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học môn Địa lí nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh lớp 8” với mục đích nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thuận lợi:
Nhìn chung trong những năm gần đây trong việc trang bị phương tiện dạy học truyền thống như bản đồ, sách giáo khoa, tranh ảnh phục vụ cho giảng dạy tương đối phong phú và đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin thì hầu hết giáo viên đã ứng dụng vào việc soạn giảng nên tiết học cũng sinh động hơn.
Đội ngũ giáo viên đa số trẻ có tâm huyết với nghề nghiệp, năng động và luôn luôn không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác được đào tạo chuyên sâu, không phải dạy chéo ban. Đó cũng là điều kiện, là cơ hội để mỗi giáo viên phát huy năng lực của mình trong sự nghiệp giảng dạy.
Đối tượng giảng dạy là học sinh khối 8, độ tuổi phát triển mạnh về tâm sinh lý nên các em thích tìm hiểu những thông tin mới, biết tư duy để giải thích những sự vật, hiện tượng địa lý xảy ra trong cuộc sống.
Được sự quan tâm của các cấp, ban nghành, đoàn thể và nhà trường.
Khó khăn.
- Một số bộ phận học sinh có tư tưởng học lệch môn, coi đây là môn phụ nên chưa dành nhiều thời gian cho việc học tập bộ môn. Từ đó môn Địa Lý chưa được đầu tư đúng mức.
Tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy còn hạn chế chỉ có sách giáo khoa và sách giáo viên. Việc sử dụng phương tiện dạy học đặc biệt là bản đồ cũng có nhiều khiếm khuyết, nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh. Có một số bản đồ quá cũ, rách nát nên việc sử dụng quá bất cập, một số bản đồ có sự sai lệch lớn về diện tích và hình dạng nên học sinh cũng khó xác định chính xác về diện tích của từng quốc gia .
Màu sắc ở bản đồ,lược đồ trong sách giáo khoa hoàn toàn không trùng khớp với bản đồ treo tường, vì khi dặn học sinh về nhà nghiên cứu bài học trước khi lên lớp đa số học sinh phải dựa vào sách giáo khoa, nên giáo viên khi gọi học sinh lên bảng sử dụng bản đồ treo tường các em thường hay lúng túng làm mất thời gian.
Số liệu và hình ảnh ở sách giáo khoa quá cũ kỹ nên trong quá trình soạn giảng giáo viên phải cập nhật số liệu - thông tin mới, thậm chí số liệu trên các trang mạng tràn lan nên giáo viên phải tìm tốn mất nhiều thời gian.
Số liệu thống kê.
Khảo sát chất lượng bộ môn Địa Lý 8 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
( Học sinh 6 lớp khối 8 tôi dạy tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu)
Tổng
số HS
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
227
30
13,21
82
36,12
86
37,88
27
11,89
2
0,88
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Cơ sở lý luận
Muốn một tiết dạy Địa Lý đạt hiệu quả trước tiên người giáo viên phải nghĩ rằng sử dụng bản đồ chính là “cuốn sách giáo khoa thứ 2” của Địa lí, là một phương tiện trực quan để học sinh khai thác tri thức. Như Budanop nhà Địa lí Nga đã nói “Trong giảng dạy Địa lí trước hết phải dùng bản đồ vì bản đồ giống như khung cốt mà tất cả các tri thức Địa lí đều phải dựa vào đấy. Đưa các tri thức Địa lí vào đó sẽ nhớ được dễ dàng, đồng thời việc sử dụng bản đồ Địa lí có thể dẫn đến sự liên hệ có hệ thống”. Với tôi để sử dụng bản đồ đạt hiệu quả cao, trước hết giáo viên phải có sự đầu tư nhiều về kiến thức. Sâu rộng về chuyên môn, có kỹ năng bản đồ thành thạo. Đặc biệt phải có lòng yêu nghề, thái độ gần gũi với học sinh, luôn tìm mọi phương pháp để khơi dậy trong học sinh ý chí học hỏi, nghiên cứu tìm tòi kiến thức. Có như vậy tiết dạy mới đạt hiệu quả cao.
Nội dung cơ bản và biện pháp thực hiện:
Nội dung:
Nội dung chương trình rất phong phú, đa dạng nhưng mức độ thì từ thấp đến cao, từ cái khái quát chung của châu lục, các khu vực đến cái chi tiết gần gũi với chúng ta là phần địa lý Việt Nam và cụ thể hơn nữa là nghiên cứu về địa lý địa phương. Tất cả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nó là nền tảng để các em nắm vững tri thức địa lí ở mức độ cao hơn.
Vì vậy để chuẩn bị một tiết lên lớp, giáo viên cần hệ thống lại chương trình và phân bố đồ dùng dạy học, bản đồ cho phù hợp.
Phần I: Châu Á: Nghiên cứu về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội Châu Á và một số khu vực Châu Á.
Phần II: Địa lý Việt Nam: Nghiên cứu về tự nhiên Việt Nam
Ví dụ:
* Bài 2- Tiết 2: Khí hậu Châu Á.
Đồ dùng dạy học cần thiết : Bản đồ các đới khí hậu Châu Á hoặc bản đồ thế giới
* Bài 9- Tiết 11: Khu vực Tây Nam Á
Đồ dùng dạy học cần thiết : Bản đồ tự nhiên, kinh tế khu vực Tây Nam Á
Biện pháp thực hiện.
Vai trò của bản đồ trong dạy học địa lý.
Bản đồ là phương tiện dạy học không thể thiếu đối với bộ môn Địa lý. Qua bản đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực, lãnh thổ rộng lớn, những vùng đất xa xôi trên bề mặt Trái đất mà các em chưa một lần đặt chân tới.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và mối quan hệ của các đối tượng địa lý một cách cụ thể mà không có một phương tiện nào có thể làm được. Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy trong dạy học Địa lí, giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng, ưu thế của từng loại bản đồ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho học sinh thường xuyên được tiếp xúc với bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so sánh, phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kỹ năng sử dụng bản đồ.
Tóm lại nếu giáo viên sử dụng bản đồ trong dạy học một cách khoa học, hợp lý, kết hợp tốt các phương pháp tích cực thì không những đỡ khó nhọc, mà học sinh còn tiếp thu khắc sâu kiến thức từ bản đồ một cách dễ dàng, kích thích khả năng tự học của học sinh, tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập, đồng thời làm tiết học không bị nhàm chán, lạc lẽo...
Ví dụ: Khi dạy bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam.
Người giáo viên phải xoay xở ra sao khi dạy bài này mà không sử dụng bản đồ. Vì yêu cầu của bài học là học sinh phải biết vị trí địa lý, giới hạn lảnh thổ nước ta trên bản đồ và nước ta có đường bờ biển hình chữ S dài 3260 km. Vị trí và hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?
Về mặt phương pháp, bản đồ giúp học sinh khai thác, vận dụng kiến thức và phát triển năng lực tư duy. Việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi giáo viên dạy Địa lý. Như vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải đạt những yêu cầu sau:
+ Sử dụng bản đồ phù hợp nội dung bài dạy.
+ Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ.
+ Thao tác của giáo viên phải chuẩn, dứt khoát.
+ Phát huy hết tác dụng và hiệu quả của bản đồ trong từng tiết dạy.
Hướng dẫn học sinh hiểu, đọc và vận dụng bản đồ.
Để học sinh nhanh chóng tiếp thu mặc dù ở lớp 6 giáo viên đã hướng dẫn cho học sinh làm quen với bản đồ nhưng giáo viên cũng nên nhắc lại:
Muốn hiểu được bản đồ trước tiên phải đọc chú giải để biết các kí hiệu và các đối tượng trên bản đồ.
Biết được chức năng của từng bản đồ.
Hiểu được những quy ước trên bản đồ, từ đó xác lập các mối quan hệ địa lý, tìm ra kiến thức mà bản đồ không biểu hiện trực tiếp .
Ví dụ 1: Bài 1: Vị trí địa lí, địa hình, khoáng sản Mục 2: Đặc điểm địa hình và khoáng sản
b. Khoáng sản
Giáo viên giới thiệu bản đồ: Địa hình và khoáng sản Châu Á
? Dựa vào lược đồ cho biết Châu Á có những khoáng sản chủ yếu nào. HS: Dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crom và nhiều kim loại màu.
? Em có nhận xét gì về khoáng sản Châu Á.
HS: Phong phú, đa dạng
? Dầu mỏ, khí đốt tập trung nhiều nhất ở khu vực nào. HS: Tây Nam Á và Đông Nam Á.
Ví dụ 2: Bài 3: Sông ngòi và cảnh quan Châu Á Mục 2: Các đới cảnh quan tự nhiên
Giáo viên giới thiệu bản đồ: Các đới cảnh quan tự nhiên của Châu Á
? Xác định vị trí các đới cảnh quan tự nhiên trên bản đồ theo thứ tự từ bắc xuống nam .
? Nhận xét chung về cảnh quan tự nhiên của Châu Á. HS: Nhiều đới cảnh quan và phân hóa đa dạng.
? Tại sao ... 3 nhóm đất chính ở nước ta :
Nhóm đất feralit .
Nhóm đất phù sa.
Nhóm đất mùn núi cao.
Trong ba nhóm đất thì nhóm đất feralit chiếm diện tích lớn nhất. Vì địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi.
Ví dụ 3:
Sau khi dạy xong bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta: Giáo viên cho học sinh lên xác định 9 hệ thống sông lớn ở Việt Nam.
Gồm: Hệ thống Sông Hồng, S.Thái Bình, S.Kỳ Cùng –Bằng Giang,Mã, S.Cả, S.Thu Bồn, S.Ba, S.Đồng Nai, S.Mê Công.
Hãy xác định hệ thống sông ngòi Nam Bộ?
Gồm hệ thống sông Đồng Nai, Sông Mê Công ( Nếu còn thời gian cho học sinh lên xác định hệ thống sông ngòi Bắc Bộ và Trung Bộ).
*Hướng dẫn học sinh về việc chuẩn bị bài ở nhà( Hướng dẫn học tập).
Thực tế khi dạy Địa lí 8 phần lớn là địa tự nhiên đa số bài dài không đủ thời gian để dạy trên lớp, do hết thời gian nên giáo viên dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài rất qua loa, cho đó là không cần thiết lắm. Đó là một sai lầm để tiết dạy sau thành công và
hiệu quả hơn, giáo viên nên dành 3-5 phút hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà kỹ lưỡng, đây cũng là phương pháp dự án vừa giúp học sinh nghiên cứu bài mới kỹ hơn, đồng thời lên lớp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Ví dụ 1:
Sau khi học xong bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài 6: Thực hành – Đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á
Hình 6.1:Lược đồ mật độ dân số và những thành phố lớn của Châu Á
Yêu cầu học sinh về photo hình 6.1 - SGK
Dựa vào bảng 6.1 và hình 6.1: Đọc tên các thành phố lớn và vị trí của chúng trên lược đồ, điền tên các thành phố trên lược đồ.
Cho biết các thành phố thường tập trung tại khu vực nào. Giải thích vì sao.
Ví dụ 2:
Sau khi học xong bài 26: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:
Về nhà dựa vào lược đồ khoáng sản Việt Nam trong sách giáo khoa, mỗi em vẽ lại kí hiệu 10 loại khoáng sản (tùy chọn).
Cho biết nơi phân bố của chúng để tiết sau thực hành đọc lược đồ khoáng sản Việt Nam
*Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra đánh giá:
Theo nếp cũ giáo viên trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh thường ít coi trọng cho học sinh làm việc với bản đồ nên giáo viên khó có cách đánh giá một cách chính xác kỹ năng khai thác kiến thức từ bản đồ của học sinh. Theo kinh nghiệm của tôi việc kiểm tra với thời lượng 45 phút nhất thiết phải có những câu hỏi yêu cầu học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ để kiểm tra đánh giá kỹ năng bản đồ học sinh.
Ví dụ 1:
Kiểm tra học kỳ I: Để kiểm tra kiến thức từ bản đồ của học sinh giáo viên, giáo viên in lược đồ “ Vị trí địa lí Châu Á trên địa cầu”
Câu 1 : Quan sát lược đồ “ vị trí địa lý Châu Á trên quả địa cầu”, hãy cho biết
Điểm cực Bắc và cực Nam phần đất liền của Châu Á nằm trên những vĩ độ địa lí nào?(1đ)
Học sinh trả lời:
Cực Bắc: 77044’B
Cực Nam: 1016’B
Châu Á tiếp giáp với các Đại Dương và các châu lục nào?(1đ) Học sinh trả lời:
Giáp với các đại dương: Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương.
-Giáp với các châu lục: Châu Âu , Châu Phi.
Câu 2: Quan sát “Lược đồ tự nhiên khu vực Đông Á”
Khu vực Đông Á bao gồm những quốc gia và vùng lãnh thổ nào? (1đ) Học sinh trả lời: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan.
Các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á tiếp giáp với các biển nào?( 1đ) Học sinh trả lời: Biển Hoàng Hải, biển Hoa Đông, biển Nhật Bản, biển Đông
Ví dụ 2:
Kiểm tra học kỳ II: Giáo viên in “ lược đồ khu vực biển đông” vào bài kiểm tra.
 Lược đồ khu vực Biển Đông
Câu 1 : Dựa vào lược đồ cho biết vùng biển Việt Nam giáp với vùng biển của những quốc gia nào? (2đ)
HS: vùng biển Việt Nam giáp với vùng biển của những quốc gia ( In-đô-nê-xi-a, Ma- lai-xi-a, Trung quốc, Thái lan, Phi-lip-pin, Bru-nây, Sin-ga-po, Cam-pu-chia.
Câu 2: Dựa vào lược đồ khoáng sản Việt Nam
Kể tên một số khoáng sản có trữ lượng lớn của nước ta?(1đ)
Để khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản theo em cần phải làm gì?(1đ)
Trong quá trình sử dụng bản đồ để kiểm tra đánh giá học sinh, đối với bản đồ treo tường hoặc trong sách giáo khoa thường in màu, hoặc dễ dàng xác định các đối tượng địa lí, nhưng khi copy ra tờ giấy kiểm tra chỉ có hai màu đen trắng. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ qua bài kiểm tra giáo viên cần in màu hoặc chỉnh lý các kí hiệu của đối tượng địa lí trên lược đồ thì mang tính trực quan cao. Qua thực tế tôi thấy giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của học sinh có sử dụng bản đồ thì kết quả học tập của các em cao hơn hiều so với không sử dụng bản đồ.
Kết quả nghiên cứu:
Khi tiến hành sử dụng bản đồ thường xuyên trong giảng dạy Địa lí 8 tôi nhận thấy chất lượng cao hơn rõ rệt. Kết quả 6 lớp Địa Lý 8 tôi dạy năm học 2016-2017 tại trường THCS Nguyễn Đình Chiểu như sau:
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung Bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
227
37
16,29
82
36,12
86
37,88
22
9,7
0
Đây là sáng kiến sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lý lớp 8 nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, nhưng phạm vi sáng kiến có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp 6,7,8,9
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ:
Bài học kinh nghiệm:
Như (O.vilde nói:Không tự hài lòng là bước đầu tiên của sự tiến bộ của cá nhân..). Đó là điều tâm niệm của bản thân trong cuộc sống . Không tự cho phép mình dừng lại hay thụt lùi. Phải luôn tìm tòi mọi hướng đi mới trong các dạng bài cần dạy và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài một cách kỹ lưỡng chu đáo trước khi lên lớp. Đó là những kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết trong bao nhiêu năm qua.
Đối với môn học Địa lý có đặc thù riêng, tư duy Địa lý là tư duy lãnh thổ vì vậy việc dạy môn Địa lý phải gắn liền với bản đồ. Tăng cường sử dụng bản đồ trong việc giảng dạy, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ là một trong những phương pháp thiết yếu giúp các em nắm vững và nhớ lâu kiến thức. Bản đồ còn là phương tiện giúp giáo viên dễ dàng truyền đạt kiến thức đến học sinh làm tăng tính sinh động cho tiết dạy, hiệu quả tiết dạy cao hơn.
Mỗi giáo viên khi sử dụng bản đồ còn thể hiện sự đầu tư của mình vào công việc, thể hiện tinh thần trách nhiệm điều đó chứng tỏ qua sự tiếp thu kiến thức của học sinh có kết quả tốt.
Qua việc sử dụng bản đồ kết hợp với các loại bản đồ khác, tôi cảm thấy học sinh làm việc tích cực hơn, đặc biệt là khâu chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên hướng dẫn học sinh phải nghiên cứu bản đồ trong sách giáo khoa hoặc trong cuốn Atlat trước khi lên lớp. Chính điều đó giúp học sinh phần nào nắm bắt kiến thức, tiếp thu bài nhanh hơn. Đồng thời làm cho tiết học sôi nổi, sinh động hơn, tạo hứng thú cho học sinh, học sinh chủ động xây dựng bài, phát triển khả năng tư duy khoa học, đáp ứng nhu cầu phương pháp bộ môn hơn.
Kiến nghị:
*Đối với giáo viên:
- Nên chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
Chủ động về mặt thời gian để khai thác kiến thức trên bản đồ.
Cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy để có phương pháp phù hợp với từng bài, tích cực học hỏi đầu tư nhiều cho từng tiết dạy.
Xây dựng kế hoạch sử dụng bản đồ khoa học với từng bài cụ thể.
Tăng cường soạn giảng công nghệ thông tin nhằm sưu tầm thêm bản đồ, tranh ảnh mà sách giáo khoa không thể hiện để minh họa cho bài học phong phú hơn.
Không ngừng học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
*Đối với học sinh:
-Chuẩn bị bài trước ở nhà.
-Có ý thức tự giác cao, kiên trì chịu khó, độc lập suy nghĩ trong học tập.
-Tôn trọng, lắng nghe khi nghe giáo viên hướng hướng dẫn cách khai thác kiến thức trên bản đồ.
-Rèn kỹ năng khai thác, phân tích tổng hợp, tư duy trên đồ dùng trực quan.
*Đối với cấp trên:
Cần cung cấp thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo, một số tranh ảnh 
-Tài liệu tham khảo ở thư viện còn thiếu và một số sách quá cũ nên giáo viên không có điều kiện nghiên cứu mở rộng kiến thức.
Ví dụ: Địa lí kinh tế xã hội các nước trên thế giới, Địa lí tự nhiên các châu lục, Địa lí kinh tế các nước Đông Nam Á...
Tăng cường thêm trang thiết bị đặc biệt là máy móc hỗ trợ cho tiết dạy công nghệ thông tin .
Hiện nay số lượng đồ dùng dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ, các bản đồ, lược đồ, bị rách nát không phù hợp với nội dung chương trình mới. Nên giáo viên khó khăn dẫn dắt học sinh khai thác kiến thức mới một cách lôgic
Trên đây là một số kinh nghiệm thực tế của tôi trong giảng dạy. Nên rất mong được sự đóng góp nhiệt tình, chân thành của hội đồng sáng kiến để giúp tôi hoàn thiện hơn về sáng kiến kinh nghiệm này, đồng thời hoàn thiện hơn trong công tác giảng dạy. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kỹ năng môn Địa Lý của tác giả: Đỗ Ngọc Tiến, Phí Công Việt.
Tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa Lý THCS, sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lý 7,8,9.
Các loại bài tập thực hành về Địa lý.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007) nhà xuất bản giáo dục.
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lý – Nhà xuất bản giáo dục.
Giáo trình phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý ở nhà trường phổ thông của PGS-TS Nguyễn Trọng Phúc.
Xuân Tâm, ngày 2 tháng 1 năm 2018
Người viết:
Nguyễn Thị Hậu
MỤC LỤC
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI(SKKN) – Trang 1
THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.Thuận lợi - Trang 2
Khó khăn - Trang 2
Số liệu thống kê - Trang 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Trang 3
Cơ sở lí luận - Trang 3
Nội dung, biện pháp thực hiện 1.Nội dung - Trang 3
Biện pháp thực hiện - Trang 4
Vai trò của bản đồ trong dạy học Địa lý - Trang 4
Hướng dẫn học sinh đọc, hiểu và vận dụng bản đồ - Trang 5
Biện pháp cụ thể - Trang 7. C1.Chuẩn bị bài - Trang 7,8,9
C2. Sử dụng bản đồ trên lớp - Trang 10
Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra bài cũ - Trang 11,12
Sử dụng bản đồ trong giảng dạy bài mới - Trang 13,14,15,16,17
Sử dụng bản đồ trong việc tổng kết - Trang 18,19,20
Hướng dẫn học sinh về việc chuẩn bị bài ở nhà - Trang 21,22
Sử dụng bản đồ trong việc kiểm tra đánh giá – Trang 23,24,25,26,27
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ 1.Bài học kinh nghiệm – Trang 28
2. Kiến nghị - Trang 29.
TÀI LIỆU THAM KHẢO – Trang 30

File đính kèm:

  • docxbien_phap_su_dung_hieu_qua_ban_do_trong_day_hoc_mon_dia_li_n.docx
  • pdf_Su_DuNG_HIeU_QUa_BaN_do_TRONG_DaY_HoC_MoN_diA_Li_NHaM_NaNG_CAO_CHaT_LuoNG_HoC_TaP_CuA_HoC_SINH_LoP.pdf