SKKN Quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở cấp Tiểu học
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình”.
Từ bao đời nay, ông cha ta đều mong muốn ở người thầy phải “ Biết mười dạy một” và cũng yêu cầu người thầy phải dạy làm sao cho những học trò của mình phải “Học một biết mười”. Vậy là từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay, trong đời sống, công nghệ và khoa học phát triển, những người làm công tác quản lí trường học chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường Tiểu học Trần Phú nơi tôi đang công tác là một trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến vững chắc và năm 2009 – 2010, trường được UBND tỉnh Đắk Lắk tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Là người quản lí, tôi luôn tự nghĩ cần phải làm gì để giữ vững danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện, cấp tỉnh với truyền thống dạy tốt – học tốt của nhà trường. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài kinh nghiệm: “Quản lý chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở cấp Tiểu học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC Họ và tên: Võ Thị Ngọc Hoa Đơn vị công tác: Trường tiểu học Trần Phú I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình”. Từ bao đời nay, ông cha ta đều mong muốn ở người thầy phải “ Biết mười dạy một” và cũng yêu cầu người thầy phải dạy làm sao cho những học trò của mình phải “Học một biết mười”. Vậy là từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay, trong đời sống, công nghệ và khoa học phát triển, những người làm công tác quản lí trường học chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường Tiểu học Trần Phú nơi tôi đang công tác là một trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến vững chắc và năm 2009 – 2010, trường được UBND tỉnh Đắk Lắk tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Là người quản lí, tôi luôn tự nghĩ cần phải làm gì để giữ vững danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện, cấp tỉnh với truyền thống dạy tốt – học tốt của nhà trường. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài kinh nghiệm: “Quản lý chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học”. II. ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: Giáo viên – học sinh trường Tiểu học Trần Phú. - Giáo viên: Tổng số là 38 đ/c (trực tiếp giảng dạy) đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. - Học sinh: Tổng số 829 em, trong đó dân tộc thiểu số: 224, học sinh khuyết tật: 3. 2. Cơ sở nghiên cứu. - Điều lệ trường Tiểu học; - Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH, ngày 13/02/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học; - Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quy địh về chuẩn kiến thức, kỹ năng của học sinh tiểu học; - Căn cứ các văn bản hướng dẫn của ngành về thực hiện đánh giá, nhận xét học sinh. - Công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH, ngày 01/9/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5; - Công văn số 9890/BGD&ĐT-GDTH, ngày 17/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; - Quyết định số 55/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 20/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành quyết định mức tối thiểu chất lượng của trường Tiểu học; - Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; - Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục &ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; - Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học; - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Bộ Giáo dục& Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo và của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Krông Ana. 3. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp điều tra; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp tổng hợp. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm là Khối Lớp Tổng số HS Tiếng Việt Toán G K TB Y G K TB Y 2 168 30 17,9% 40 23,8% 73 43,4% 25 14,9% 40 23,8% 50 29,8% 53 31,5% 25 14,9% 3 142 20 14,1% 32 22,5% 74 52,1% 16 11,3% 24 16,9% 35 24,6% 65 45,8% 18 12,7% 4 192 40 20,8% 55 28,7% 67 34,9% 30 15,6% 36 18,8% 53 27,6% 71 36,9% 32 16,7% 5 163 30 18,0% 40 24,5% 68 41,8% 25 15,3% 25 15,3% 37 22,7% 73 44,8% 28 17,2% Cộng 665 120 18,0% 167 25,1% 282 42,4% 96 14,5% 125 18,8% 175 26,3% 262 39,4% 103 15,5% Căn cứ vào số liệu kết quả hai môn Tiếng Việt và Toán từ lớp 2 đến lớp 5 như trên, chất lượng bị giảm sút so với chất lượng cuối năm học 2008 – 2009 (diện học sinh còn yếu). Vậy nguyên nhân từ đâu? III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Thực trạng a. Thuận lợi - Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động trong công việc. - Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có ý thức tự học, tự rèn, 100% giáo viên có trình độ chuẩn, ý thức được việc nâng cao chất lượng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong công tác giảng dạy. Giáo viên có kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. - Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức, chịu khó vươn lên trong học tập. - Cơ sở vật chất, thiết bị thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối phong phú, đầy đủ và đảm bảo. b. Khó khăn - Mặc dù trường đóng trên địa bàn trung tâm thị trấn, nhưng đa số học sinh là con em gia đình làm nông. Trong đó có 1/3 số học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Học sinh diện chính sách, đói nghèo nhiều nên việc quan tâm, chăm lo học tập cho con em của phụ huynh cũng như việc tiếp thu kiến thức của các em có phần hạn chế. - Một số phụ huynh học sinh có quan niệm cho con em đi học để biết đọc, biết viết là được. Việc học của con, họ giao khoán cho nhà trường, coi nhà trường là nơi giữ trẻ để họ yên tâm đi làm. Nhiều phụ huynh khi đi họp phụ huynh cho con không biết học lớp nào, cô nào chủ nhiệm. Đến trường hỏi thì còn nói sai tên (vì ở nhà trường gọi tên khác). Do vậy một số em bị mất kiến thức căn bản, dẫn tới chất lượng chưa đạt như mong muốn vì thiếu sự quan tâm của gia đình. - Một số giáo viên chưa thực sự nhạy bén trong công tác, còn thụ động trong công việc, chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học. Một vài giáo viên ít quan tâm đến học sinh. Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, xem nhẹ công tác tự bồi dưỡng, thiết kế bài dạy chưa phù hợp với đối tượng học sinh, chưa chăm lo xây dựng nề nếp trong các giờ học, chưa phân loại được đối tượng học sinh và chưa có kế hoạch, phương pháp giảng dạy phù hợp vơớ đối tượng học sinh. - Trường đóng trên hai địa bàn nên việc quản lý, kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh đôi lúc chưa sâu sát. Đặc biệt học sinh phân hiệu 2 chất lượng học sinh còn nhiều hạn chế (90% là học sinh dân tộc tại chỗ). 2. Nguyên nhân - Học sinh Tiểu học còn nằm trong lứa tuổi vừa học, vừa chơi, chủ yếu nhiều em còn ham chơi, chưa có sự quan tâm, nhắc nhở của gia đình. - Học sinh nghỉ hè không ôn bài, chơi nhiều sao nhãng kiến thức đã học. - Các em có tham gia ôn tập nhưng không chú ý, không tập trung nghe giảng – thực hành bài tập. Do vậy, khi tham gia khảo sát tự làm bài không đạt yêu cầu. - Ngoài ra một số ít học sinh mất kiến thức cơ bản trong quá trình học - Một số giáo viên còn vị nể phụ huynh học sinh, nên việc đánh giá ghi điểm học sinh qua các đợt kiểm tra chưa chính xác, chưa thực sự thực chất. Cứ như vậy làm cho học sinh có điểm cao mà kiến thức bị hổng. Trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn phải làm như thế nào để có chất lượng dạy – học thực chất và bền vững về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh Tiểu học. IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU Nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dạy-học ở trường Tiểu học. Công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung các biện pháp sau. 1. Nhận thức của giáo viên và học sinh a) Nhận thức của giáo viên - Quán triệt tinh thần chỉ đạo chung của ngành Giáo dục về công tác dạy học trong năm học 2009 – 2010. Trên cơ sở đó cụ thể hoá kế hoạch hoạt động dạy và học tại trường. - Năm học 2009 – 2010, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đó là “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với vị phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”. - Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Năm học với chủ đề “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”và tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao ở trường Tiểu học. Phong trào thi đua này ẩn sâu bên trong chứa đựng những thành tựu của nền giáo dục, cũng là lương tâm, trách nhiệm và tình thương của thầy, cô giáo. Thầy cô giáo giảng bài phải bằng trái tim và trí tuệ của mình. Sự trân trọng đối với nghề, đức hi sinh tất cả vì học sinh thân yêu sẽ làm nên hình ảnh cao đẹp của nhà giáo b) Đối với học sinh cũng cần hiểu rõ Nhà trường tuyên truyền trước học sinh những nội dung cơ bản: - Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực thi ở trường, ở lớp theo kế hoạch chỉ đạo chi tiết về nội dung cho học sinh Tiểu học. - Cho học sinh hiểu rõ về nội dung cuộc vận động “Hai không” của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đối với học sinh Tiểu học cần nắm được: - Không nhìn bài nhau, không nhìn tài liệu và quay cóp trong các lần kiểm tra. - Giúp học sinh tự tin làm bài theo khả năng h
File đính kèm:
skkn_quan_ly_chi_dao_chuyen_mon_ve_viec_nang_cao_chat_luong.pdf