Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so
với phương pháp giảng dạy truyền thống là:
Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, với âm
thanh, văn bản, biểu đồ được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn
nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủ
động hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thể
tiến hành được;
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật
mới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của công
nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc
chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm
nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
2) Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học:
Theo chương trình đổi mới giáo dục, giáo viên chỉ là người tổ chức lớp,
còn học sinh trở thành nhân vật trung tâm, tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và
đưa ra kết luận, tổng hợp kiến thức, thông qua hoạt động thực hành. Vì thế, sách
giáo khoa cũng đã được cải tiến, không mang tính hàn lâm, áp đặt. Để thực hiện
được điều này, thiết bị giáo dục góp phần đến 50%. Thế nên, khi không có thiết
bị, học sinh sẽ không thể thực hành, bài học sẽ không khắc sâu, kiến thức sẽ rất
trừu tượng, lơ mơ, còn giáo viên sẽ lại phải tự thuyết minh kiến thức một chiều,
áp đặt học sinh nghe và chép một cách bị động.
Không có thiết bị, làm sao học sinh có thể làm thí nghiệm, thực hành, đặt
giả thiết rồi rút ra kết luận, nhất là những môn mà vai trò của thí nghiệm và thực
hành rất cần thiết như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, . Vậy, khi
thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới thì phải có thiết bị giáo dục.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 1 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I> Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, thiết bị dạy học và bộ phận thiết bị trong nhà trường hiện nay: 1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, với âm thanh, văn bản, biểu đồ được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủ động hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thể tiến hành được; Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. 2) Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học: Theo chương trình đổi mới giáo dục, giáo viên chỉ là người tổ chức lớp, còn học sinh trở thành nhân vật trung tâm, tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và đưa ra kết luận, tổng hợp kiến thức, thông qua hoạt động thực hành. Vì thế, sách giáo khoa cũng đã được cải tiến, không mang tính hàn lâm, áp đặt. Để thực hiện được điều này, thiết bị giáo dục góp phần đến 50%. Thế nên, khi không có thiết bị, học sinh sẽ không thể thực hành, bài học sẽ không khắc sâu, kiến thức sẽ rất trừu tượng, lơ mơ, còn giáo viên sẽ lại phải tự thuyết minh kiến thức một chiều, áp đặt học sinh nghe và chép một cách bị động. Không có thiết bị, làm sao học sinh có thể làm thí nghiệm, thực hành, đặt giả thiết rồi rút ra kết luận, nhất là những môn mà vai trò của thí nghiệm và thực hành rất cần thiết như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử,. Vậy, khi thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới thì phải có thiết bị giáo dục. 3) Tầm quan trọng bộ phận thiết bị: Theo tôi bộ phận thiết bị như là cầu nối trung gian giữa giáo viên và thiết bị, bộ phận này hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng thiết bị, các thiết bị được bảo quản tốt, sữa chữa bổ sung thiết bị kịp thời. Đồng thời, kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng thiết bị của giáo viên giúp giáo viên nâng cao tính tự giác sử dụng thiết bị. II> Thực trạng thiết bị ở trường THCS Trần Quang Khải: 1) Số học sinh, giáo viên, lớp: Trường THCS Trần Quang Khải hiện có 38 cán bộ, giáo viên, công nhân viên, 498 học sinh, 14 lớp học: (Khối 6: 4 lớp; Khối 7:4 lớp; Khối 8:3 lớp: Khối 9: 3 lớp). Trung bình mỗi lớp có từ 30 đến 40 học sinh thích hợp cho việc chia thành 6 nhóm. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 2 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 2) Taøi saûn thieát bò: Nhaø tröôøng ñöôïc caáp 1 boä thieát bò cuûa 4 khoái cuï theå nhö sau: - Toång giaù trò taøi saûn thieát bò: 101.314.043,5đ Khoái 6: 1 boä trò giaù: 26.266.000đ Khoái 7: 1 boä trò giaù: 17.564.500đ Khoái 8: 1 boä trò giaù: 25.396.290đ Khoái 9: 1 boä trò giaù: 32.087.253,5đ Caùc thieát bò ñöôïc caáp vôùi soá löôïng moãi loaïi thích hôïp khi laøm thí nghieäm maø giaùo vieân chia thaønh 6 hoặc 4 nhoùm (ví duï: Bieán theá nguoàn (lyù 9) 6 caùi / 1boä). - Ngoaøi ra coøn moät soá thieát bò tröôùc chöông trình thay saùch. 3) Phòng thiết bị, phòng bộ môn: Có 1 phòng thiết bị, (tận dụng phòng học còn trống), 1 phòng thực hành cho các môn Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ chung với phòng bài giảng điện tử. Tổng cộng nhà trường có 6 kệ đựng thiết bị, 4 giá treo tranh, và 2 khung sắt lót chống ẩm và 1 tủ đựng thiết bị riêng cho bộ môn tiếng Anh. Nhà trường dùng 2 kho dưới chân 2 cầu thang ở dưới hai dãy lầu: 1 kho để chứa thiết bị của môn thể dục và 1 kho để đồ dùng dạy học giáo viên đang mượn và sử dụng. 4) Thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT Trường có 8 máy vi tính để bàn có cấu hình tương đối mạnh (Pentium 4, Ram 512...) trong đó chia ra Hiệu trưởng, Hiệu phó, Văn thư, Kế toán, Thư viện, Thiết bị mỗi cá nhân (bộ phận) 1 cái, giáo viên 2 cái (1 cái ở Phòng hội đồng và 1 cái ở Phòng nghe nhìn). Có 1 máy chiếu để phục vụ việc dạy bài giảng điện tử. Có 1 máy ảnh để phục vụ việc chụp các hình ảnh hoạt động và chụp hình quay phim để làm tư liệu dạy học. Có 1 remote phục vụ việc dạy bài giảng điện tử giúp giáo viên đứng điều kiển trình chiếu từ xa mà không cần dùng chuột ở bàn máy vi tính. Không có các thiết bị khác như máy scan hình, webcam, máy ghi âm... Nhìn chung, các thiết bị ứng dụng CNTT là cơ bản đầy đủ. 5) Phụ trách thiết bị Tôi là giáo viên dạy môn Vật lý _ Tin học, đã được đào tạo về chuyên môn thiết bị khóa 1 năm 2011-2012 tại trường CĐSP Nha Trang. Tôi lại có hiểu biết tin học về CNTT và thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Tôi đã cố gắng khắc phục lần lượt những khó khăn đã nêu. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thiết bị. Sau hơn 9 năm làm phụ trách thiết bị, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT làm cho hoạt động thiết bị có hiệu quả ở trường THCS Trần Quang Khải. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 3 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải B. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT LÀM CHO HOẠT ĐỘNG THIẾT BỊ CÓ HIỆU QUẢ: I> Máy vi tính của bộ phận thiết bị: Để có thể đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thiết bị thì trước hết bộ phận thiết bị cần phải có một máy vi tính riêng cấu hình mạnh để cài đặt và sử dụng tốt phần mềm quản lý thiết bị Vemis của dự án Srem (bản thân tôi cũng đã tự trang bị cho mình một máy tính xách tay), và để dùng vào các việc sau: 1. Tạo thư mục lưu trữ: Tôi đã tạo ra thư mục mang tên THIET BI trong ổ đĩa D: và các thư mục con để lưu trữ các tài liệu liên quan tới hoạt động thiết bị: - BAI GIANG DIEN TU : Là thư mục lưu trữ bài giảng điện tử của giáo viên qua các năm học. - BAO CAO – THONG KE : Là thư mục lưu trữ báo cáo thống kê các năm. - CAC LOAI SO : Là thư mục lưu trữ các loại sổ và biểu mẫu của chúng ví dụ sổ đăng kí thiết bị, sổ danh mục thiết bị, sổ mượn,... - DO DUNG DAY HOC DIEN TU: Là thư mục lưu trữ đồ dùng dạy học điện tử của giáo viên ở các bộ môn. Bao gồm, các đoạn video, flash, các hình ảnh phục vụ việc soạn bài giảng điện tử của giáo viên - KIEM KE : Lưu trữ kiểm kê, tài sản tăng giảm ở các năm học (mỗi năm có 2 lần kiểm kê) - HO SO KHAC : Lưu trữ các loại hồ sơ khác phục vụ công tác thiết bị ví dụ phiếu mượn, phiếu đăng kí sử dụng máy chiếu, lịch trực thiết bị của giáo viên, học sinh... - KE HOACH – DANG THUC HIEN : Lưu trữ những kế hoạch và những việc mà tôi đang làm ví dụ thống kê số tiết thực hành, chia thiết bị theo học kì... 2. Cài đặt đầy đủ font chữ, các phần mềm công thức toán học, thí nghiệm ảo, các phần mềm xử lý hình ảnh, video, flash để làm đồ dùng dạy học điện tử: Máy tính cần phải có đầy đủ các phông chữ của 3 bảng mã sau: SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 4 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải - Unicode ví dụ như font Times New Roman,... - TCVN3 (ABC) ví dụ như font Arial ,... - Vni Windowns ví dụ như font Vni-times,... - Đồng thời có thêm phần mềm Uconvert_1.3 để chuyển đổi qua lại giữa các font chữ Cài đặt các phần mềm xử lý hình ảnh, video, flash để làm đồ dùng dạy học điện tử như các phần mềm liệt kê dưới đây: - PowerDirector: Biên tập phim chuyên nghiệp - Ultra Flash Video FLV Converter: Chuyển video sang Flash - Pix resize: Thu nhỏ kích thước ảnh - Free FLV converter: Chuyển đổi định dạng video nén file video để có dung lượng nhỏ hơn. - Audio to video Mixer: Lồng âm thanh vào video dùng để thuyết minh cho các đoạn phim tư liệu. - Debut video Capture: Quay phim màn hình máy vi tính - Ultravideo splitter: Cắt, ghép file video - Xnote stopwatch: Đếm thời gian là chương trình rất hay và thường sử dụng nhất dùng để tính thời gian khi trình chiếu bài giảng điện tử giúp giáo viên chủ động hơn về thời gian - MP3 cutter: Cắt file nhạc hoặc âm thanh mp3 - Flash player: Đọc file Flash có đuôi .swf - VLC: Đọc file video hỗ trợ nhiều định dạng, đặc biệt là file có đuôi .flv thường thấy khi tải về từ mạng. - ....... II> Sử dụng máy vi tính làm các loại hồ sơ thiết bị: 1. Làm thống kê, báo cáo cho Ban giám hiệu, Phòng giáo dục & Đào tạo: a. Báo cáo cho Ban giám hiệu: Dùng Chương trình Excel để thống kê lượt mượn và số lần sử dụng thiết bị của giáo viên mỗi tháng, chỉ cần làm tháng đầu tiên (tháng 8+9) các tháng tiếp theo sử dụng chức năng copy sheet của Excel để copy mẫu (chỉ thay đổi số lượt và số lần sử dụng) - ở file Excel này ta chỉ sử dụng công thức cộng đơn giản để tính số lượt và số lần sử dụng của tổ chuyên môn và toàn trường Dùng chương trình Word để làm báo cáo, có nhận xét đánh giá, phần thống kê thì ta lại copy bảng thống kê từ file Excel sang (Xem phụ lục 1,2 trang 12, 13) SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 5 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải Báo cáo tháng: Việc thống kê lượt mượn, số lần sử dụng và đánh giá việc mượn thiết bị của giáo viên được tiến hành vào cuối mỗi tháng (thường là ngày 1, 2, ... S Trần Quang Khải nhưng cũng có giáo viên trong hk1 không thiết kế một tiết dạy bài giảng điện tử nào. V. Đánh giá chung: 1. Ưu điểm: - Lãnh đạo nhà trường quan tâm tạo mọi điều kiện để thiết bị hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Phần lớn giáo viên bộ môn có tinh thần trách nhiệm cao trong việc giảng dạy, quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng dạy học. - Phụ trách thiết bị có kinh nghiệm, trách nhiệm. 2. Tồn tại: - Cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có phòng thực hành riêng cho các bộ môn. Ninh Đông, ngày 03 tháng 1 năm 2013 Phụ trách thiết bị Trần Minh Thọ SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 18 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 4.1 DÙNG EXCEL LÀM SỔ DANH MỤC THIẾT BỊ LIỆT KÊ CÁC TIẾT CÓ SỬ DỤNG (trích môn vật lý 6) TT TÊN ĐỒ DÙNG Đ vt SL Các tiết có sử dụng MÔN VẬT LÝ6 Dụng cụ: 1 Thước cuộn 1,5 m Cái 4 1 2 Giá đỡ thước Cái 12 16 3 Lực kế 3 N Cái 24 11 12 14 15 19 4 Lực kế 1,5 N Cái 10 11 5 Bộ quả trọng 50 g (6 quả) Bộ 2 6 8 10 11 6 Lực kế bảng dẹt 2,5 N Cái 12 11 7 Quả gia trọng 200 gr Quả 11 12 14 15 16 19 8 Lò xo lá tròn Cái 12 6 7 9 Xe lăn Cái 10 6 7 10 Khối gỗ (12 x 4 x 6 cm) Cái 12 7 11 Mặt phẳng nghiêng dài 50 cm Cái 12 7 15 12 Thanh nam châm Cái 12 6 13 Lò xo xoắn 3 N Cái 8 6 8 10 16 14 Lò xo xoắn 1 N Cái 4 6 8 10 15 Chân đế Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 28 32 16 Thanh trụ 500 mm đk 10 mm Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 28 32 17 Thanh trụ 250 mm Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 28 32 18 Khớp nối chữ thập Cái 24 6 7 8 10 14 16 24 26 27 28 32 19 Đòn bẩy + trục Cái 9 16 20 Ròng rọc cố định Cái 12 19 21 Ròng rọc động Cái 11 19 22 Dụng cụ khối nở vì nhiệt của chất rắn Bộ 2 21 23 Thí nghiệm lực xuất hiện trong sự nở dài của chất rắn Bộ 2 24 24 Băng kép Cái 12 24 25 Kẹp vạn năng Cái 12 7 26 27 28 26 Vòng kiềng Cái 9 26 27 28 29 32 27 Tấm lưới sắt hoặc đồng Cái 10 26 27 28 31 32 28 Bình chia độ 250 cc Cái 1 3 4 12 13 29 Cốc đốt 250 cc Cái 24 4 12 23 26 27 28 31 32 ... .... .. .. .. .. .. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 19 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 4.2 SỔ DANH MỤC THIẾT BỊ THEO BÀI HỌC SÁCH GIÁO KHOA (trích môn lý 6 học kì 1) Tuần Tiết Nội dung Thiết bị dạy học 1 1 Đo độ dài Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 1mm 2 2 Đo độ dài (tt) Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 1mm 3 3 Đo thể tích chất lỏng 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại ca đong. 4 4 Đo thể tích chất rắn không thấm nước Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) 5 5 Khối lượng. Đo khối lượng Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên sỏi nhỏ để cân. 6 6 Lực. Hai lực cân bằng (KT15’) Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh nam châm, quả gia trọng có dây treo, giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ 6’ Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, tuốc nơ vít nhỏ 7 7 Trọng lực. Đơn vị lực Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây treo, thước êke, chậu nước 8 8 Kiểm tra 1 tiết 9 9 Lực đàn hồi Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 50g. 10 10 Lực kế. Phép đo lực.Trọng lượng và khối lượng Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ để buộc cuốn sách giáo khoa. 11 11 Khối lượng riêng – Bài tập 12 12 Trọng lượng riêng – Bài tập Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , nước, quả nặng 200g 13 13 Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính 14 14 Máy cơ đơn giản 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai bên), giá treo. 15 15 Mặt phẳng nghiêng Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có độ dài khác nhau và một số vật kê. 16 16 Đòn bẩy Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, thanh ngang (đòn bẩy) 17 17 Ôn tập HK 1 18 18 Kiểm tra học kì 1 19 Hoàn tất chương trình HKI SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 20 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 5. SỔ CHO MƯỢN THIẾT BỊ Trích 1 trang của giáo viên Lê Thị Thanh Xuân tổ Hoá – Sinh –Thể dục HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: Lê Thị Thanh Xuân Môn dạy: Hoá .Tổ chuyên môn:Hoá – Sinh –Thể dục Ngày mượn Ngày trả Phiếu báo Thiết bị mượn sử dụng Số lượng Dạy tiết Tên bài dạy Dạy lớp Tình trạng thiết bị khi trả Người trả ký tên Số Ngày, tháng 31.1 1.2 18 28/1 Ống thuỷ tinh hình trụ rỗng 2 đầu, chậu thuỷ tinh, muỗng sắt, P, nút cao su. 1 42 Không khí và sụ cháy (tiết1) K8 Bình thường 12/2 13/2 19 10/2 KMnO4, bình cầu, giá, chậu thuỷ tinh, lọ thuỷ tinh thu O2, P 4 43 Không khí và sụ cháy (tiết2) K8 Bình thường Và trích 1 trang của giáo viên Nguyễn Thị Lùn tổ Sử – Địa - GDCD HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: Nguyễn Thị Lùn Môn dạy: Sử .Tổ chuyên môn: Sử – Địa - GDCD Ngày mượn Ngày trả Phiếu báo Thiết bị mượn sử dụng Số lượng Dạy tiết Tên bài dạy Dạy lớp Tình trạng thiết bị khi trả Người trả ký tên Số Ngày, tháng 23/2 1/3 3 20/2 Lược đồ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khuê Lược đồ căn cứ Yên Thế 1 1 41 43 PT chống Pháp cuối thế kỷ 19 P.trào Yên Thế 8123 Bình thường 2/3 5/3 4 2/3 Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc 1 Những năm đầu kháng chiến K9 Bình thường Ghi chú: Cột “Thiết bị mượn sử dụng” trong mẫu của phòng phát về, theo tôi nên nên làm rộng hơn , các cột khác nên làm hẹp lại như kích thước ở trên. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 21 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 6. ẢNH CHỤP BÌA CÁC LOẠI SỔ ĐƯỢC LÀM BẰNG CHƯƠNG TRÌNH WORD CÁC LOẠI SỔ SỔ THIẾT BỊ GIÁO DỤC SỔ MƯỢN THIẾT BỊ GIÁO DỤC SỔ DANH MỤC SỔ THEO DÕI ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM SỔ GHI ĐẦU BÀI BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ SỔ THEO DÕI MUA BỔ SUNG SỔ GHI ĐẦU BÀI TIẾT THỰC HÀNH SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 22 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 7. QUI ĐỊNH CẬP NHẬT SỔ ĐẦU BÀI VÀ LƯU TRỮ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI BỘ PHẬN THIẾT BỊ MỘT SỐ QUI ĐỊNH (v/v cập nhật sổ đầu bài và lưu trữ bài giảng điện tử) 1. Khi dạy tiết thực hành, đề nghị thầy (cô) cập nhật vào sổ ghi đầu bài tiết thực hành. 2. Khi dùng máy chiếu để dạy bài giảng điện tử, đề nghị thầy (cô) cập nhật vào sổ ghi đầu bài bài giảng điện tử. (Vậy nếu tiết thực hành mà có sử dụng máy chiếu thì phải cập nhật vào 2 sổ) 3. Lưu ý: a. Bài giảng điện tử được xem như 1 đồ dùng dạy học và khi giảng dạy giáo viên phải lưu vào máy tính (của nhà trường). Bộ phận thiết bị sẽ lưu giữ xem đó là 1 đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên. b. Lưu bài giảng điện tử vào thư mục: “D:\GIAOANDIENTU\” theo cú pháp sau: Môn-lớp-tên bài-tên giáo viên Trong đó: Môn : là tên môn học thống nhất ghi như sau (TOAN; LY; HOA; SINH; VAN; SU; DIA; GDCD; CN; TD; AN; MT; TIN) Lớp: tên khối lớp (ví dụ: 6; 7; 8; 9) Tên bài: là tên (ghi đầy đủ) của bài dạy (ví dụ: THUC HANH NGHIEM LAI LUC DAY AC-SI-MET) Tên giáo viên: chỉ ghi tên, nếu có 2 gv trùng tên thì ghi thêm chữ lót (ví dụ: THO; PHUONG; T HA; C HA, T TRANG, M TRANG); Ví dụ: LY-8-THUC HANH NGHIEM LAI LUC DAY AC-SI-MET-THO Nếu bài giảng có nhiều tệp tin (như có video,) thì lưu các tệp tin này vào một thư mục và đặt tên thư mục theo cú pháp như trên. Rất mong thầy (cô) hợp tác, xin cảm ơn! (Phần nào không rõ thầy (cô) có thể liên hệ với Thọ) Ninh Đông, ngày 4 tháng 9 năm 2012 Phụ trách thiết bị Trần Minh Thọ SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 23 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 8. PHIẾU MƯỢN THIẾT BỊ Ví dụ: Phiếu mượn còn trống HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN:...DẠY MÔN:..Số phiếu:.... Ngày mượn Ngày trả Thiết bị mượn sử dụng số lượng Dạy tiết Tên bài dạy Dạy lớp Vui lòng ghi đủ các thông tin trên! Phiếu mượn đã có giáo viên đăng ký HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN:Phạm Thị Thêm.DẠY MÔN:SVật..Số Phiếu:28... Ngày mượn Ngày trả Thiết bị mượn sử dụng số lượng Dạy tiết Tên bài dạy Dạy lớp 6/3 15/3 Tranh: Cơ quan phân tích thị giác 1 51 Cơ quan phân tích thị giác 8123 MH: Cấu tạo mắt người 1 Vui lòng ghi đủ các thông tin trên! Ghi chú: Phiếu mượn trên được in trên giấy A4 và nằm ngang, nên kích thước các cột sẽ rộng hơn, cột thiết bị mượn sử dụng nên rộng hơn nhiều so với cột tên bài dạy, số phiếu do phụ trách thiết bị ghi theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. (Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 24 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 9. Trang web của trường: Mục lưu trữ bài giảng: SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 25 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 10. Trang web của bộ phận thiết bị: Tập hợp bài giảng theo bài học SGK môn vật lý 8 SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 26 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 11. Giao diện phần mềm Vemis quản lý thiết bị Danh sách các thiết bị giáo viên (Võ Thụy Thanh Hà) đang mượn SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 27 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGƯỜI THỰC HIỆN TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI Trần Minh Thọ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_hoat.pdf