Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS

1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay

Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so

với phương pháp giảng dạy truyền thống là:

Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, với âm

thanh, văn bản, biểu đồ được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn

nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủ

động hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thể

tiến hành được;

Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,

kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy

luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật

mới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của công

nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.

Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc

chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm

nảy sinh những lý thuyết học tập mới.

2) Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học:

Theo chương trình đổi mới giáo dục, giáo viên chỉ là người tổ chức lớp,

còn học sinh trở thành nhân vật trung tâm, tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và

đưa ra kết luận, tổng hợp kiến thức, thông qua hoạt động thực hành. Vì thế, sách

giáo khoa cũng đã được cải tiến, không mang tính hàn lâm, áp đặt. Để thực hiện

được điều này, thiết bị giáo dục góp phần đến 50%. Thế nên, khi không có thiết

bị, học sinh sẽ không thể thực hành, bài học sẽ không khắc sâu, kiến thức sẽ rất

trừu tượng, lơ mơ, còn giáo viên sẽ lại phải tự thuyết minh kiến thức một chiều,

áp đặt học sinh nghe và chép một cách bị động.

Không có thiết bị, làm sao học sinh có thể làm thí nghiệm, thực hành, đặt

giả thiết rồi rút ra kết luận, nhất là những môn mà vai trò của thí nghiệm và thực

hành rất cần thiết như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, . Vậy, khi

thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới thì phải có thiết bị giáo dục.

pdf 27 trang Thảo Phương 15/05/2023 10220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 1 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
I> Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy 
học, thiết bị dạy học và bộ phận thiết bị trong nhà trường hiện nay: 
1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay 
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so 
với phương pháp giảng dạy truyền thống là: 
Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video,  với âm 
thanh, văn bản, biểu đồ  được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn 
nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủ 
động hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thể 
tiến hành được; 
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, 
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy 
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật 
mới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của công 
nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. 
Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc 
chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm 
nảy sinh những lý thuyết học tập mới. 
2) Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học: 
Theo chương trình đổi mới giáo dục, giáo viên chỉ là người tổ chức lớp, 
còn học sinh trở thành nhân vật trung tâm, tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và 
đưa ra kết luận, tổng hợp kiến thức, thông qua hoạt động thực hành. Vì thế, sách 
giáo khoa cũng đã được cải tiến, không mang tính hàn lâm, áp đặt. Để thực hiện 
được điều này, thiết bị giáo dục góp phần đến 50%. Thế nên, khi không có thiết 
bị, học sinh sẽ không thể thực hành, bài học sẽ không khắc sâu, kiến thức sẽ rất 
trừu tượng, lơ mơ, còn giáo viên sẽ lại phải tự thuyết minh kiến thức một chiều, 
áp đặt học sinh nghe và chép một cách bị động. 
Không có thiết bị, làm sao học sinh có thể làm thí nghiệm, thực hành, đặt 
giả thiết rồi rút ra kết luận, nhất là những môn mà vai trò của thí nghiệm và thực 
hành rất cần thiết như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sử,. Vậy, khi 
thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới thì phải có thiết bị giáo dục. 
3) Tầm quan trọng bộ phận thiết bị: 
Theo tôi bộ phận thiết bị như là cầu nối trung gian giữa giáo viên và thiết 
bị, bộ phận này hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng 
thiết bị, các thiết bị được bảo quản tốt, sữa chữa bổ sung thiết bị kịp thời. Đồng 
thời, kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng thiết bị của giáo viên giúp giáo viên 
nâng cao tính tự giác sử dụng thiết bị. 
II> Thực trạng thiết bị ở trường THCS Trần Quang Khải: 
1) Số học sinh, giáo viên, lớp: 
Trường THCS Trần Quang Khải hiện có 38 cán bộ, giáo viên, công nhân 
viên, 498 học sinh, 14 lớp học: (Khối 6: 4 lớp; Khối 7:4 lớp; Khối 8:3 lớp: Khối 
9: 3 lớp). Trung bình mỗi lớp có từ 30 đến 40 học sinh thích hợp cho việc chia 
thành 6 nhóm. 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 2 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
2) Taøi saûn thieát bò: 
Nhaø tröôøng ñöôïc caáp 1 boä thieát bò cuûa 4 khoái cuï theå nhö sau: 
- Toång giaù trò taøi saûn thieát bò: 101.314.043,5đ 
 Khoái 6: 1 boä trò giaù: 26.266.000đ 
 Khoái 7: 1 boä trò giaù: 17.564.500đ 
 Khoái 8: 1 boä trò giaù: 25.396.290đ 
 Khoái 9: 1 boä trò giaù: 32.087.253,5đ 
Caùc thieát bò ñöôïc caáp vôùi soá löôïng moãi loaïi thích hôïp khi laøm thí 
nghieäm maø giaùo vieân chia thaønh 6 hoặc 4 nhoùm (ví duï: Bieán theá nguoàn 
(lyù 9) 6 caùi / 1boä). 
- Ngoaøi ra coøn moät soá thieát bò tröôùc chöông trình thay saùch. 
3) Phòng thiết bị, phòng bộ môn: 
Có 1 phòng thiết bị, (tận dụng phòng học còn trống), 1 phòng thực hành 
cho các môn Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ chung với phòng bài giảng điện tử. 
Tổng cộng nhà trường có 6 kệ đựng thiết bị, 4 giá treo tranh, và 2 khung 
sắt lót chống ẩm và 1 tủ đựng thiết bị riêng cho bộ môn tiếng Anh. 
Nhà trường dùng 2 kho dưới chân 2 cầu thang ở dưới hai dãy lầu: 1 kho 
để chứa thiết bị của môn thể dục và 1 kho để đồ dùng dạy học giáo viên đang 
mượn và sử dụng. 
4) Thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT 
Trường có 8 máy vi tính để bàn có cấu hình tương đối mạnh (Pentium 4, 
Ram 512...) trong đó chia ra Hiệu trưởng, Hiệu phó, Văn thư, Kế toán, Thư viện, 
Thiết bị mỗi cá nhân (bộ phận) 1 cái, giáo viên 2 cái (1 cái ở Phòng hội đồng và 
1 cái ở Phòng nghe nhìn). 
Có 1 máy chiếu để phục vụ việc dạy bài giảng điện tử. 
Có 1 máy ảnh để phục vụ việc chụp các hình ảnh hoạt động và chụp hình 
quay phim để làm tư liệu dạy học. 
Có 1 remote phục vụ việc dạy bài giảng điện tử giúp giáo viên đứng điều 
kiển trình chiếu từ xa mà không cần dùng chuột ở bàn máy vi tính. 
Không có các thiết bị khác như máy scan hình, webcam, máy ghi âm... 
Nhìn chung, các thiết bị ứng dụng CNTT là cơ bản đầy đủ. 
5) Phụ trách thiết bị 
Tôi là giáo viên dạy môn Vật lý _ Tin học, đã được đào tạo về chuyên 
môn thiết bị khóa 1 năm 2011-2012 tại trường CĐSP Nha Trang. Tôi lại có hiểu 
biết tin học về CNTT và thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT Về tăng 
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục 
giai đoạn 2008-2012. Tôi đã cố gắng khắc phục lần lượt những khó khăn đã nêu. 
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thiết bị. Sau hơn 9 năm làm 
phụ trách thiết bị, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm ứng dụng CNTT làm cho 
hoạt động thiết bị có hiệu quả ở trường THCS Trần Quang Khải. 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 3 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
B. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT LÀM CHO HOẠT 
ĐỘNG THIẾT BỊ CÓ HIỆU QUẢ: 
I> Máy vi tính của bộ phận thiết bị: 
Để có thể đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thiết bị thì 
trước hết bộ phận thiết bị cần phải có một máy vi tính riêng cấu hình mạnh để 
cài đặt và sử dụng tốt phần mềm quản lý thiết bị Vemis của dự án Srem (bản 
thân tôi cũng đã tự trang bị cho mình một máy tính xách tay), và để dùng vào 
các việc sau: 
1. Tạo thư mục lưu trữ: 
Tôi đã tạo ra thư mục mang tên THIET BI trong ổ đĩa D: và các thư mục 
con để lưu trữ các tài liệu liên quan tới hoạt động thiết bị: 
- BAI GIANG DIEN TU : Là thư mục lưu trữ bài giảng điện tử của giáo 
viên qua các năm học. 
- BAO CAO – THONG KE : Là thư mục lưu trữ báo cáo thống kê các 
năm. 
- CAC LOAI SO : Là thư mục lưu trữ các loại sổ và biểu mẫu của chúng 
ví dụ sổ đăng kí thiết bị, sổ danh mục thiết bị, sổ mượn,... 
- DO DUNG DAY HOC DIEN TU: Là thư mục lưu trữ đồ dùng dạy học 
điện tử của giáo viên ở các bộ môn. Bao gồm, các đoạn video, flash, 
các hình ảnh phục vụ việc soạn bài giảng điện tử của giáo viên 
- KIEM KE : Lưu trữ kiểm kê, tài sản tăng giảm ở các năm học (mỗi 
năm có 2 lần kiểm kê) 
- HO SO KHAC : Lưu trữ các loại hồ sơ khác phục vụ công tác thiết bị 
ví dụ phiếu mượn, phiếu đăng kí sử dụng máy chiếu, lịch trực thiết bị 
của giáo viên, học sinh... 
- KE HOACH – DANG THUC HIEN : Lưu trữ những kế hoạch và 
những việc mà tôi đang làm ví dụ thống kê số tiết thực hành, chia thiết 
bị theo học kì... 
2. Cài đặt đầy đủ font chữ, các phần mềm công thức toán học, thí 
nghiệm ảo, các phần mềm xử lý hình ảnh, video, flash để làm đồ 
dùng dạy học điện tử: 
Máy tính cần phải có đầy đủ các phông chữ của 3 bảng mã sau: 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 4 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
- Unicode ví dụ như font Times New Roman,... 
- TCVN3 (ABC) ví dụ như font Arial ,... 
- Vni Windowns ví dụ như font Vni-times,... 
- Đồng thời có thêm phần mềm Uconvert_1.3 để chuyển đổi qua lại giữa 
các font chữ 
Cài đặt các phần mềm xử lý hình ảnh, video, flash để làm đồ dùng dạy 
học điện tử như các phần mềm liệt kê dưới đây: 
- PowerDirector: Biên tập phim chuyên nghiệp 
- Ultra Flash Video FLV Converter: Chuyển video sang Flash 
- Pix resize: Thu nhỏ kích thước ảnh 
- Free FLV converter: Chuyển đổi định dạng video nén file video để 
có dung lượng nhỏ hơn. 
- Audio to video Mixer: Lồng âm thanh vào video dùng để thuyết minh 
cho các đoạn phim tư liệu. 
- Debut video Capture: Quay phim màn hình máy vi tính 
- Ultravideo splitter: Cắt, ghép file video 
- Xnote stopwatch: Đếm thời gian là chương trình rất hay và thường sử 
dụng nhất dùng để tính thời gian khi trình chiếu bài giảng điện tử giúp 
giáo viên chủ động hơn về thời gian 
- MP3 cutter: Cắt file nhạc hoặc âm thanh mp3 
- Flash player: Đọc file Flash có đuôi .swf 
- VLC: Đọc file video hỗ trợ nhiều định dạng, đặc biệt là file có đuôi 
.flv thường thấy khi tải về từ mạng. 
- ....... 
II> Sử dụng máy vi tính làm các loại hồ sơ thiết bị: 
1. Làm thống kê, báo cáo cho Ban giám hiệu, Phòng giáo dục & Đào 
tạo: 
a. Báo cáo cho Ban giám hiệu: 
Dùng Chương trình Excel để thống kê lượt mượn và số lần sử dụng thiết 
bị của giáo viên mỗi tháng, chỉ cần làm tháng đầu tiên (tháng 8+9) các tháng 
tiếp theo sử dụng chức năng copy sheet của Excel để copy mẫu (chỉ thay đổi số 
lượt và số lần sử dụng) - ở file Excel này ta chỉ sử dụng công thức cộng đơn giản 
để tính số lượt và số lần sử dụng của tổ chuyên môn và toàn trường 
Dùng chương trình Word để làm báo cáo, có nhận xét đánh giá, phần 
thống kê thì ta lại copy bảng thống kê từ file Excel sang 
(Xem phụ lục 1,2 trang 12, 13) 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 5 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
 Báo cáo tháng: 
Việc thống kê lượt mượn, số lần sử dụng và đánh giá việc mượn thiết bị 
của giáo viên được tiến hành vào cuối mỗi tháng (thường là ngày 1, 2,  ... S Trần Quang Khải 
nhưng cũng có giáo viên trong hk1 không thiết kế một tiết dạy bài giảng điện 
tử nào. 
V. Đánh giá chung: 
1. Ưu điểm: 
- Lãnh đạo nhà trường quan tâm tạo mọi điều kiện để thiết bị hoàn 
thành tốt nhiệm vụ. 
- Phần lớn giáo viên bộ môn có tinh thần trách nhiệm cao trong việc 
giảng dạy, quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng dạy học. 
- Phụ trách thiết bị có kinh nghiệm, trách nhiệm. 
2. Tồn tại: 
- Cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có phòng thực hành riêng cho các bộ 
môn. 
 Ninh Đông, ngày 03 tháng 1 năm 2013 
 Phụ trách thiết bị 
 Trần Minh Thọ 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 18 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
4.1 DÙNG EXCEL LÀM SỔ DANH MỤC THIẾT BỊ 
LIỆT KÊ CÁC TIẾT CÓ SỬ DỤNG 
(trích môn vật lý 6) 
TT TÊN ĐỒ DÙNG 
Đ 
vt 
SL Các tiết có sử dụng 
MÔN VẬT LÝ6 
 Dụng cụ: 
1 Thước cuộn 1,5 m Cái 4 1 
2 Giá đỡ thước Cái 12 16 
3 Lực kế 3 N Cái 24 11 12 14 15 19 
4 Lực kế 1,5 N Cái 10 11 
5 Bộ quả trọng 50 g (6 quả) Bộ 2 6 8 10 11 
6 Lực kế bảng dẹt 2,5 N Cái 12 11 
7 Quả gia trọng 200 gr Quả 11 12 14 15 16 19 
8 Lò xo lá tròn Cái 12 6 7 
9 Xe lăn Cái 10 6 7 
10 Khối gỗ (12 x 4 x 6 cm) Cái 12 7 
11 Mặt phẳng nghiêng dài 50 cm Cái 12 7 15 
12 Thanh nam châm Cái 12 6 
13 Lò xo xoắn 3 N Cái 8 6 8 10 16 
14 Lò xo xoắn 1 N Cái 4 6 8 10 
15 Chân đế Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 
28 
32 
16 Thanh trụ 500 mm đk 10 mm Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 
28 
32 
17 Thanh trụ 250 mm Cái 12 6 7 8 10 14 16 24 26 27 
28 
32 
18 Khớp nối chữ thập Cái 24 6 7 8 10 14 16 24 26 27 
28 
32 
19 Đòn bẩy + trục Cái 9 16 
20 Ròng rọc cố định Cái 12 19 
21 Ròng rọc động Cái 11 19 
22 Dụng cụ khối nở vì nhiệt của chất rắn Bộ 2 21 
23 
Thí nghiệm lực xuất hiện trong sự nở 
 dài của chất rắn 
Bộ 2 24 
24 Băng kép Cái 12 24 
25 Kẹp vạn năng Cái 12 7 26 27 28 
26 Vòng kiềng Cái 9 26 27 28 29 32 
27 Tấm lưới sắt hoặc đồng Cái 10 26 27 28 31 32 
28 Bình chia độ 250 cc Cái 1 3 4 12 13 
29 Cốc đốt 250 cc Cái 24 4 12 23 26 27 28 31 32 
... .... .. .. .. .. .. 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 19 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
4.2 SỔ DANH MỤC THIẾT BỊ THEO BÀI HỌC SÁCH GIÁO KHOA 
(trích môn lý 6 học kì 1) 
Tuần Tiết Nội dung Thiết bị dạy học 
1 1 Đo độ dài 
Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 
1mm 
2 2 Đo độ dài (tt) 
Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 
1mm 
3 3 
Đo thể tích chất 
lỏng 
 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại ca đong. 
4 4 
Đo thể tích chất rắn 
không thấm nước 
Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn đá+dây 
buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) 
5 5 
Khối lượng. Đo 
khối lượng 
 Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên sỏi nhỏ 
để cân. 
6 
6 
Lực. Hai lực cân 
bằng (KT15’) 
 Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh nam 
châm, quả gia trọng có dây treo, giá thí nghiệm 
(để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ 
6’ 
Tìm hiểu kết quả 
tác dụng của lực 
 Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá thí 
nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt phẳng 
nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, tuốc nơ vít nhỏ 
7 7 
Trọng lực. Đơn vị 
lực 
Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây treo, 
thước êke, chậu nước 
8 8 Kiểm tra 1 tiết 
9 9 Lực đàn hồi 
 Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, thước thẳng 
ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 50g. 
10 10 
Lực kế. Phép đo 
lực.Trọng lượng và 
khối lượng 
 Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ để buộc 
cuốn sách giáo khoa. 
11 11 
Khối lượng riêng – 
Bài tập 
12 12 
Trọng lượng riêng 
– Bài tập 
Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , nước, quả 
nặng 200g 
13 13 
Thực hành: Xác 
định khối lượng 
riêng của sỏi 
 Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn sỏi, nước, 
bút lông, khăn khô, máy tính 
14 14 Máy cơ đơn giản 
 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai bên), 
giá treo. 
15 15 Mặt phẳng nghiêng 
 Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có độ dài 
khác nhau và một số vật kê. 
16 16 Đòn bẩy 
 Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, thanh ngang 
(đòn bẩy) 
17 17 Ôn tập HK 1 
18 18 Kiểm tra học kì 1 
19 
Hoàn tất chương 
trình HKI 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 20 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
5. SỔ CHO MƯỢN THIẾT BỊ 
Trích 1 trang của giáo viên Lê Thị Thanh Xuân tổ Hoá – Sinh –Thể dục 
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: Lê Thị Thanh Xuân Môn dạy: Hoá .Tổ chuyên môn:Hoá – Sinh –Thể dục 
Ngày 
mượn 
Ngày 
trả 
Phiếu báo 
Thiết bị 
mượn sử dụng 
Số 
lượng 
Dạy 
tiết 
Tên bài dạy 
Dạy 
 lớp 
Tình 
trạng 
thiết bị 
khi trả 
Người trả 
ký tên Số 
Ngày, 
 tháng 
 31.1 1.2 18 28/1 
Ống thuỷ tinh hình trụ rỗng 2 đầu, chậu thuỷ 
tinh, muỗng sắt, P, nút cao su. 
1 42 
 Không khí và sụ 
cháy (tiết1) 
K8 
 Bình 
thường 
12/2 13/2 19 10/2 
 KMnO4, bình cầu, giá, chậu thuỷ tinh, lọ 
thuỷ tinh thu O2, P 
4 43 
 Không khí và sụ 
cháy (tiết2) 
 K8 
 Bình 
thường 
Và trích 1 trang của giáo viên Nguyễn Thị Lùn tổ Sử – Địa - GDCD 
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: Nguyễn Thị Lùn Môn dạy: Sử .Tổ chuyên môn: Sử – Địa - GDCD 
Ngày 
mượn 
Ngày 
trả 
Phiếu báo 
Thiết bị 
mượn sử dụng 
Số 
lượng 
Dạy 
tiết 
Tên bài dạy 
Dạy 
 lớp 
Tình 
trạng 
thiết bị 
khi trả 
Người trả 
ký tên 
Số 
Ngày, 
 tháng 
23/2 1/3 3 20/2 
Lược đồ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương 
Khuê 
Lược đồ căn cứ Yên Thế 
1 
1 
 41 
43 
 PT chống Pháp 
cuối thế kỷ 19 
P.trào Yên Thế 
8123 
 Bình 
thường 
2/3 5/3 4 2/3 Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc 1 
Những năm đầu 
kháng chiến 
K9 
 Bình 
thường 
Ghi chú: Cột “Thiết bị mượn sử dụng” trong mẫu của phòng phát về, theo tôi nên nên làm rộng hơn , các cột khác nên 
làm hẹp lại như kích thước ở trên.
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 21 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
6. ẢNH CHỤP BÌA CÁC LOẠI SỔ ĐƯỢC LÀM BẰNG CHƯƠNG 
TRÌNH WORD 
CÁC LOẠI SỔ 
SỔ THIẾT BỊ GIÁO DỤC 
SỔ MƯỢN THIẾT BỊ GIÁO DỤC SỔ DANH MỤC 
SỔ THEO DÕI ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
TỰ LÀM 
SỔ GHI ĐẦU BÀI BÀI GIẢNG ĐIỆN 
TỬ 
SỔ THEO DÕI MUA BỔ SUNG SỔ GHI ĐẦU BÀI TIẾT THỰC 
HÀNH 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 22 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
7. QUI ĐỊNH CẬP NHẬT SỔ ĐẦU BÀI VÀ LƯU TRỮ BÀI GIẢNG 
ĐIỆN TỬ 
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI 
BỘ PHẬN THIẾT BỊ 
MỘT SỐ QUI ĐỊNH 
(v/v cập nhật sổ đầu bài và lưu trữ bài giảng điện tử) 
1. Khi dạy tiết thực hành, đề nghị thầy (cô) cập nhật vào sổ ghi đầu bài tiết 
thực hành. 
2. Khi dùng máy chiếu để dạy bài giảng điện tử, đề nghị thầy (cô) cập nhật 
vào sổ ghi đầu bài bài giảng điện tử. 
(Vậy nếu tiết thực hành mà có sử dụng máy chiếu thì phải cập nhật vào 2 
sổ) 
3. Lưu ý: 
a. Bài giảng điện tử được xem như 1 đồ dùng dạy học và khi giảng 
dạy giáo viên phải lưu vào máy tính (của nhà trường). Bộ phận thiết 
bị sẽ lưu giữ xem đó là 1 đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên. 
b. Lưu bài giảng điện tử vào thư mục: “D:\GIAOANDIENTU\” theo 
cú pháp sau: 
Môn-lớp-tên bài-tên giáo viên 
Trong đó: 
Môn : là tên môn học thống nhất ghi như sau (TOAN; LY; HOA; 
SINH; VAN; SU; DIA; GDCD; CN; TD; AN; MT; TIN) 
Lớp: tên khối lớp (ví dụ: 6; 7; 8; 9) 
Tên bài: là tên (ghi đầy đủ) của bài dạy (ví dụ: THUC HANH 
NGHIEM LAI LUC DAY AC-SI-MET) 
Tên giáo viên: chỉ ghi tên, nếu có 2 gv trùng tên thì ghi thêm chữ lót 
(ví dụ: THO; PHUONG; T HA; C HA, T TRANG, M TRANG); 
Ví dụ: 
LY-8-THUC HANH NGHIEM LAI LUC DAY AC-SI-MET-THO 
Nếu bài giảng có nhiều tệp tin (như có video,) thì lưu các tệp tin này vào 
một thư mục và đặt tên thư mục theo cú pháp như trên. 
Rất mong thầy (cô) hợp tác, xin cảm ơn! 
(Phần nào không rõ thầy (cô) có thể liên hệ với Thọ) 
 Ninh Đông, ngày 4 tháng 9 năm 2012 
 Phụ trách thiết bị 
 Trần Minh Thọ 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 23 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
8. PHIẾU MƯỢN THIẾT BỊ 
Ví dụ: Phiếu mượn còn trống 
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN:...DẠY MÔN:..Số phiếu:.... 
Ngày 
mượn 
Ngày 
trả 
Thiết bị mượn 
sử dụng 
số 
lượng 
Dạy 
tiết 
Tên bài dạy Dạy lớp 
Vui lòng ghi đủ các thông tin trên! 
 Phiếu mượn đã có giáo viên đăng ký 
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN:Phạm Thị Thêm.DẠY MÔN:SVật..Số Phiếu:28... 
Ngày 
mượn 
Ngày 
trả 
Thiết bị mượn sử dụng 
số 
lượng 
Dạy 
tiết 
Tên bài dạy 
Dạy 
lớp 
 6/3 15/3 
Tranh: Cơ quan phân tích thị 
giác 1 51 
Cơ quan phân tích 
 thị giác 
 8123 
 MH: Cấu tạo mắt người 1 
Vui lòng ghi đủ các thông tin trên! 
Ghi chú: Phiếu mượn trên được in trên giấy A4 và nằm ngang, nên kích 
thước các cột sẽ rộng hơn, cột thiết bị mượn sử dụng nên rộng hơn nhiều so với 
cột tên bài dạy, số phiếu do phụ trách thiết bị ghi theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. 
(Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 24 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
9. Trang web của trường:  
Mục lưu trữ bài giảng: 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 25 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
10. Trang web của bộ phận thiết bị:  
Tập hợp bài giảng theo bài học SGK môn vật lý 8 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 26 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
11. Giao diện phần mềm Vemis quản lý thiết bị 
Danh sách các thiết bị giáo viên (Võ Thụy Thanh Hà) đang mượn 
SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 27 
Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGƯỜI THỰC HIỆN 
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI 
 Trần Minh Thọ 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_hoat.pdf