Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí THPT

4.1. Biểu hiện của việc sử dụng bản đồ có hiệu quả

Để giúp giáo viên phát hiện được học sinh có sử dụng bản đồ hiệu quả hay không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây:

- Học sinh hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập trên cơ sở sử dụng bản đồ: thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên, tích cực tham gia các hoạt động học tập cùng các bạn ở trên lớp cũng như ở nhà, ghi chép bài đầy đủ.

- Vận dụng tốt các kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết vấn đề ngoài thực tế.

- Đọc thêm, làm thêm các bài tập khác trên cơ sở sử dụng bản đồ với tốc độ học tập nhanh.

- Quyết tâm, có ý chí vượt khó trong học tập, tích cực sưu tầm các bài tập khó, bài tập nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi.

- Có nhiều sáng tạo trong học tập

Đây cũng là những dấu hiệu để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy mà tôi đã dùng để đánh giá hiệu quả của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh qua việc sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học Địa lí.

4.2. Những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ

Trước hết, người giáo viên phải soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, cần chỉ rõ các nội dung bài học cần phải sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học, các câu hỏi cụ thể sẽ sử dụng để tiến hành khai thác kiến thức bài học cũng như kiểm tra các kiến thức của học sinh trong các bài học trước. Khi giảng bài, giáo viên phải làm rõ trọng tâm và mối quan hệ lôgíc kiến thức trong bài học và kiến thức của bài học với các kiến thức của các bài học trước, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới). Bồi dưỡng kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học trong các bài trước trên cơ sở sử dụng bản đồ, hạn chế ghi nhớ máy móc.

Thứ hai, giáo viên phải là người làm chủ lớp học trong suốt quá trình hướng dẫn học sinh trên cơ sở sử dụng bản đồ, thiết lập bầu không khí thân thiện tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu cầu sư phạm.

Thứ ba, giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa (không đọc chép, hướng dẫn học sinh chỉ ghi theo diễn đạt của giáo viên, không để học sinh đọc theo sách giáo khoa để trả lời câu hỏi) và sử dụng có hiệu quả bản đồ. Ở một số bài phải làm rõ mối liên hệ dọc theo mạch kiến thức môn học và mối quan hệ môn với các môn học khác để khắc sâu kiến thức.

Thứ tư, giáo viên cần phải tích luỹ, khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh động để làm sâu sắc thêm bài giảng, giao bài tập, chủ đề về nhà để rèn luyện kỷ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh trên cơ sở sử dụng bản đồ.

Thứ năm, giáo viên nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết, dẫn dắt học sinh tự đưa ra kết luận cần thiết. Dạy phải sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và kiên trì giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình học Địa lí.

Ngoài ra, giáo viên chuẩn bị thiết bị dạy học khác, chủ động sưu tầm chọn lọc tư liệu liên hệ thực tế, nắm bắt các kỹ năng và kỹ thuật dạy học cần thiết (kỹ năng sử dụng thiết bị, viết bảng, vẽ hình, kỹ năng diễn giải, kỹ năng lôi cuốn chú ý, kỹ năng thao tác mẫu kỹ năng tiến hành các hoạt động dạy học cụ thể; dạy học vi mô, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề, trình bày theo cấu trúc )

 

doc 31 trang camtu 07/10/2022 11200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT
Bộ môn: Địa lí
Năm học 2017 – 2018
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Địa lí
3. Tác giả: 
Họ và tên: NGUYỄN THỊ DUYÊN Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 25/03/1990
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Địa lí.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT TRẦN NHÂN TÔNG
Điện thoại: 0919.639.288.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THPT TRẦN NHÂN TÔNG 
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT TRẦN NHÂN TÔNG
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Tổ chức tiết dạy trên lớp theo đúng qui định.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Tháng 10/2017
TÁC GIẢ
NGUYỄN THỊ DUYÊN
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Trước những yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, đặc biệt là hiện nay một trong những năng lực cơ bản, quan trọng mà học sinh cần được hình thành trong quá trình học tập môn Địa lí là năng lực sử dụng bản đồ. Bằng cố gắng của bản thân, kinh nghiệm học hỏi được trong quá trình dạy học của bạn bè, đồng nghiệp, tôi muốn đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học môn Địa lí ở trường THPT nhằm biến môn Địa lí trở thành "niềm vui" với các em học sinh, giúp các em yêu thích môn học hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí giúp cho học sinh khai thác kiến thức, hình thành các kĩ năng cơ bản trên cơ sở hiểu được bản chất của vấn đề để từ đó có thể sử dụng thành thạo bản đồ trong quá trình học tập cũng như ngoài thực tế cuộc sống. Thông qua bản đồ giúp cho bài giảng của thầy (cô) trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn đối với học sinh.
Để dạy học Địa lí trên cơ sở bản đồ có hiệu quả, sáng kiến đã đưa ra các biểu hiện của việc sử dụng bản đồ một cách hiệu quả; những định hướng cơ bản trong quá trình dạy học Địa lí trên cơ sở bản đồ; các kĩ năng cơ bản cần được hình thành và các mức độ năng lực khi sử dụng bản đồ đối với từng đối tượng học sinh từ đó đưa ra các gợi ý về các phương pháp dạy học trên cơ sở sử dụng bản đồ nhằm khai thác bản đồ một cách hiệu quả.
Các giải pháp đưa ra trong sáng kiến nhằm hướng dẫn học sinh khai thác các kiến thức và hình thành các kĩ năng bản đồ thông qua việc xác định được các mục tiêu, yêu cầu trong quá trình sử dụng bản đồ và tổ chức linh hoạt các hoạt động của giáo viên. Trong quá trình học tập Địa lí trên cơ sở bản đồ giúp học sinh khai thác các kiến thức trên bản đồ ở các mức độ khác nhau tùy theo yêu cầu của đề bài, lựa chọn bản đồ phù hợp với nội dung kiến thức, kĩ năng và mục đích học tập, sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học trong quá trình sử dụng bản đồ giúp nâng cao hiệu quả truyền tải nội dung bài học tới học sinh, thu hút sự chú ý của học sinh đối với bài giảng, giúp học sinh tích cực, chủ động trong học tập góp phần hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết để giải quyết tốt các vấn đề trong các bài học cũng như trong quá trình học tập môn Địa lí.
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí mà tôi đưa ra có thế sử dụng trong các tiết dạy học Địa lí ở trường THPT với các khối lớp 10, 11 và khối 12, việc áp dụng các biện pháp này được thực hiện đối với các tiết học có sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học giúp các em biết cách sử dụng bản đồ một cách hiệu quả trong quá trình học tập môn Địa lí cũng như sử dụng các bản đồ ngoài thực tế.
Được sự hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường về việc phân công, bố trí phòng học, được đồng nghiệp dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm, và thông qua quá trình đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp dụng các biện pháp trên tôi thấy hầu hết các em học sinh đều hiểu bài, giờ học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi hơn và đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình sử dụng bản đồ trong học tập.
Với mong muốn các em học sinh sau khi ra trường sẽ có đủ hành trang tri thức, có các kĩ năng và năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu đất nước trong thời kì đổi mới cũng như quá trình hội nhập quốc tế, tôi mong muốn Ban giám hiệu nhà trường, Sở giáo dục đào tạo Nam Định quan tâm, trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy để giáo viên không ngừng được nâng cao kiến thức, tiếp cận các phương pháp dạy học mới trên cơ sở bản đồ để giúp cho bài học môn Địa lí càng thêm sinh động, hấp dẫn đối với học sinh.
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Qua nhiều năm giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT và thông qua thông tin tìm hiểu được từ các em học sinh, tôi nhận thấy một bộ phận không nhỏ các em học sinh rất “sợ” khi giáo viên gọi lên bảng trình bày một nội dung hay xác định một địa điểm nào đó trên bản đồ, làm các bài tập, bài thực hành hay bài kiểm tra có yêu cầu đọc bản đồ và phân tích bản đồ. Nguyên nhân chủ yếu là các em không biết nên bắt đầu từ đâu và phải làm như thế nào.
Hiện nay, môn Địa lí vẫn được xem là môn học phải ghi kiến thức máy móc nên chóng quên, chưa thấy được mối quan hệ lôgic giữa các hiện tượng địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội thể hiện trên bản đồ để phát triển tư duy lôgic, phân tích và giải thích các vấn đề địa lí. 
Vì vậy, việc hướng dẫn sử dụng bản đồ và nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong giờ dạy là hết sức cần thiết. Qua công tác giảng dạy tại trường tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí”.
2. Cơ sở lí luận
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất, các kiến thức từ bản đồ giúp học sinh hình thành những biểu tượng, kĩ năng địa lí dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, từ đó học sinh được hình thành các kĩ năng cơ bản và nắm được kiến thức của bài học một cách dễ dàng hơn.
Việc học tập môn Địa lí trên cơ sở sử dụng bản đồ cần phải hiểu là khai thác các kiến thức và hình thành các kĩ năng trên cơ sở sử dụng bản đồ chứ không phải xem bản đồ. Bản đồ là một phương tiện dạy học không thể thiếu trong suốt quá trình giảng dạy của thầy, cô cũng như trong quá trình học của học sinh.
Về mặt kiến thức, bản đồ phản ánh được đặc điểm của các đối tượng thể hiện đồng thời thể hiện các mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không một phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu trên bản đồ là những nội dung địa lí đã được mã hóa trở thành một thứ ngôn ngữ đặc biệt - ngôn ngữ bản đồ.
Về kĩ năng: Bản đồ được coi là một phương tiện trực quan giúp cho học sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy học địa lí
Việc sử dụng bản đồ địa lí không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng và ghi nhớ lâu bền mà còn giúp cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn đồng thời góp phần hình thành kĩ năng phân tích, đánh giá của học sinh trong quá trình học tập môn Địa lí và hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề ngoài thực tế.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thuận lợi
Những năm gần đây bộ môn Địa lí ngày càng được quan tâm đầu tư về mọi mặt, có hệ thống các loại bản đồ, tập bản đồ địa lí tự nhiên đại cương, tập bản đồ thế giới và các châu lục, Atlat địa lí Việt Nam trong chương trình địa lí THPT. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học bộ môn ngày càng được tăng cường đầy đủ hơn. Ngoài ra, cả giáo viên và học sinh cùng làm quen và sử dụng công nghệ thông tin trong qúa trình dạy học giúp khai thác được nhiều kiến thức phong phú, đa dạng, hệ thống các bản đồ đầy đủ, các hình ảnh đa dạng, phong phú. 
Cùng với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật đã giúp học sinh có nhiều thuận lợi hơn trong học tập, các em đã dễ dàng mở rộng kiến thức hiểu biết của mình qua nhiều nguồn như: sách báo, phim ảnh, truyền thanh, truyền hình, mạng Internet Việc tìm kiếm các bản đồ liên quan đến nội dung học tập trở nên dễ dàng hơn và học sinh cũng có thể vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học về bản đồ để giải quyết các tình huống ngoài thực tế.
3.2. Khó khăn
Trong hệ thống các bản đồ dùng trong trường THPT, các bản đồ thế giới có nhiều khó khăn do có số lượng ít, một số bản đồ không có trong hệ thống các bản đồ được sử dụng, thiếu phương tiện dạy học dẫn đến chất lượng dạy và học chưa cao, một số học sinh lười mang tập bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam trong quá trình học dẫn đến việc nghiên cứu, theo dõi và sử dụng bản đồ trong quá trình học trên lớp còn gặp nhiều khó khăn.
Môn địa lí trong tư tưởng nhiều em học sinh vẫn là môn phụ, nên ý thức sử dụng bản đồ, át lát chưa cao.
Một bộ phận nhỏ giáo viên và học sinh sử dụng chưa triệt để các đồ dùng dạy học sẳn có, chưa có ý thức sưu tầm các bản đồ liên quan trong quá trình học làm cho việc dạy và học còn nhiều khó khăn. 
4. Các biện pháp thực hiện
4.1. Biểu hiện của việc sử dụng bản đồ có hiệu quả 
Để giúp giáo viên phát hiện được học sinh có sử dụng bản đồ hiệu quả hay không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây:
Học sinh hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập trên cơ sở sử dụng bản đồ: thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên, tích cực tham gia các hoạt động học tập cùng các bạn ở trên lớp cũng như ở nhà, ghi chép bài đầy đủ....
Vận dụng tốt các kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết vấn đề ngoài thực tế.
Đọc thêm, làm thêm các bài tập khác trên cơ sở sử dụng bản đồ với tốc độ học tập nhanh.
Quyết tâm, có ý chí vượt khó trong học tập, tích cực sưu tầm các bài tập khó, bài tập nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi.
Có nhiều sáng tạo trong học tập 
Đây cũng là những dấu hiệu để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy mà tôi đã dùng để đánh giá hiệu quả của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh qua việc sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học Địa lí.
4.2. Những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ 
Trước hết, người giáo viên phải soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, cần chỉ rõ các nội dung bài học cần phải sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học, các câu hỏi cụ thể sẽ sử dụng để t ... ều kiện khác đã được chuẩn bị ra sao? 
Sau khi học sinh trình bày các nội dung thảo luận của nhóm mình, giao viên yêu cầu các nhóm khác nhận xét, đánh giá sau đó giáo viên chuẩn kiến thức và các nhóm sẽ đưa ra các câu hỏi yêu cầu nhóm khảo luận về nội dung đó cùng suy ngầm và giải thích
Nếu các nhóm không đưa ra được các câu hỏi yêu cầu nhóm thảo luận giải thích thì giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi để khắc sâu kiến thức.
Trong chương trình địa lí THPT, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong các hoạt động của học sinh thường xuyên diễn ra trong các bài học khi tìm hiểu về phần : Điều kiện tự nhiên và các đặc điểm kinh tế xã hội do phần này có nội dung khá dài, là một trong những nội dung quan trong của bài học nên thảo luận nhóm sẽ mang lại hiệu quả cao.
Ví dụ: Trong bài 8 - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội Liên Bang Nga
Trong phần II - Điều kiện tự nhiên
Để tìm hiểu nội dung này, giáo viên nên tiến hành cho học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ để tìm ra điều kiện tự nhiên của Liên Bang Nga
Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
(Thời gian hoạt động : 4 phút)
Quan sát bản đồ tự nhiên Liên Bang Nga 
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm địa hình của Liên Bang Nga và phân tích ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế?
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm khí hậu và mạng lưới sông ngòi của Liên Bang Nga và phân tích ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế?
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng và phân tích ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế?
Bước 2: Học sinh trao đổi, bổ sung cho nhau
Bước 3: Đại diện các nhóm phát biểu, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
Bước 4: Các nhóm khác đưa ra câu hỏi để nhóm thảo luận trả lời
Ví dụ các câu hỏi có thể hỏi:
Câu hỏi cho nhóm 1: Đồng bằng nào của LB Nga thuận lợi nhất cho sự phát triển nông nghiệp? 
HS quan sát bản đồ và trả lời đồng bằng Đông Âu do có đất đai màu mỡ, nguồn nước ổn định, khí hậu ôn hòa
Câu hỏi cho nhóm 2: Vì sao khí hậu miền Tây LB Nga ôn hòa hơn miền Đông? 
HS quan sát bản đồ kết hợp với khả năng phân tích, đánh giá trả lời: Do gió Tây ôn đới thổi từ Đại Tây Dương vào mang theo lượng hơi ẩm lớn, mặt khác có cao nguyên Xibia là nơi thống lĩnh khí áp cao vào mùa đông nên mưa rất ít.
Yếu tố
Đặc điểm
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
Đ ịa hình
+ Phía Tây : Chủ yếu là đồng bằng và vùng trũng.
Đồng bằng Đông Âu: khá cao, xen kẽ nhiều đồi thấp, màu mỡ.
Đông bằng Tây Xi-bia: chủ yếu là
 đầm lầy
+ Phía Đông: chủ yếu là núi và 
cao nguyên 
+ Thuận lợi:Trồng cây lương
 thực, thực phẩm, chăn nuôi gia 
súc ở đồng bằng Đông Âu, phát
 triển lâm nghiệp ở phía Tây
+ Khó khăn: cho việc phát triển 
giao thông, không thuận lợi cho
 phát triển nông nghiệp 
Khoáng sản
Than đá, quặng Kali : trữ lượng lớn nhất thế giới
Dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt
đứng thứ 2 thế giới
Nhiều loại khoáng sản khác
+ Thuận lợi: Phát triển công 
nghiệp nặng, luyện kim, hoá dầu
Khí hậu
Đa dạng:
- 80% lãnh thổ có khí hậu ôn đới,
 phía Bắc có khí hậu cận cưc, lạnh giá.
4% lãnh thổ phía Nam có khí hậu 
cận nhiệt
- Miền Đông có khí hậu khắc nghiệt hơn miền Tây
+ Thuận lợi: Cơ câu cây trồng 
đa dạng
+ Khó khăn: Nhiều vùng khí hậu 
quá giá lạnh, hoặc quá khô hạn 
gây khó khăn cho phát triển kinh tế 
và đời sống
Sông 
ngòi
Nhiều sông lớn: Ôbi, Vonga, 
Ênitxây, Lêna
 + Thuận lợi: Giá trị thuỷ điện, 
thuỷ lợi, nghề cá và phát triển 
giao thông
+ Khó khăn: Sông đóng băng 
vào mùa đông nên khó khăn cho
 việc phát triển kinh tế
Rừng
Diện tích rừng lớn nhất thế giới 
(886 triệu ha) chủ yếu là rừng Taiga
 - Thuận lợi: Phát triển 
lâm nghiệp, phát triển du lịch
 sinh thái....
Ví dụ 2: Khi dạy bài 6 - Địa lí 12: Đất nước nhiều đồi núi - Phần 2 ( Khu vực đồi núi - Phần: Các khu vực địa hình) tìm hiểu đặc điểm khu vực Đông Bắc và Tây Bắc
Bước 1:
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: 
Quan sát bản đồ địa hình Việt Nam:
Nhóm 1: Trình bày đặc điểm vùng núi Đông Bắc (phạm vi, đặc điểm chung, các dạng địa hình chính)
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm vùng núi Tây Bắc (phạm vi, đặc điểm chung, các dạng địa hình chính)
Nhóm 3: So sánh đặc điểm khác nhau của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
Thời gian: 3 phút
Bước 2: Học sinh trao đổi, bổ sung cho nhau
Bước 3: Đại diện các nhóm phát biểu, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
Bước 4: Các nhóm khác đưa ra câu hỏi để nhóm thảo luận trả lời
Ví dụ các câu hỏi có thể hỏi:
Câu hỏi cho nhóm 1: Địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ảnh hưởng gì đến khí hậu của vùng.
Câu hỏi cho nhóm 2: Địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ảnh hưởng gì đến khí hậu của vùng.
Đặc điểm
Đông Bắc
Tây Bắc
Phạm vi
Nằm ở tả ngạn sông Hồng 
Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
Đặc điểm chung
4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều mở rộng về phía Bắc và phía Đông, chụm đầu ở Tam Đảo.
Phần lớn diện tích là địa hình núi thấp
Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
3 dải địa hình chạy theo hướng TB - ĐN
Là khu vực núi cao nhất nước ta
Các dạng địa hình
+ Khối Thượng nguồn sông Chảy (có những đỉnh cao > 2000m)
+ Giáp biên giới Việt Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng 
+ Đồi núi thấp ở trung tâm có độ cao 500-600m.
- Giáp đồng bằng là vùng đồi núi trung du thấp dưới 100m.
Các thung lũng sông hướng vòng cung xen giữa các dãy núi: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam ..
- Có 3 mạch núi chính:
+ Phía Đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn từ biên giới Việt Trung tới khủy sông Đà với đỉnh Phanxipang cao 3143 m 
+ Phía Tây: Địa hình núi trung bình nằm dọc biên giới Lào-Việt
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối là vùng núi đá vôi ở Ninh Bình-Thanh Hóa 
Các thung lũng sông cùng hướng, xen các dãy núi: sông Đà, S Mã, SChu
4.5.3. Phương pháp động não
Phương pháp này giúp học sinh dựa vào bản đồ để:
- Trả lời nhanh
- Liên hệ các kiến thức để trình bày ý kiến
- Tránh sự phán xử hấp tấp với thời gian hạn định.
- Tự do và chân thực tham gia vào các hoạt động mà không quan tâm đến những hạn chế của cá nhân.
Ví dụ 1: Quan sát bản đồ: Bản đồ tự nhiên châu Phi và cho biết: 
Tại sao châu Phi được bao bọc bởi biển nhưng lại có hoang mạc Xahara lớn nhất thế giới, có diện tích chiếm gần 1/3 diện tích châu lục này?
Học sinh toàn lớp có thể suy ngẫm tất cả các nhân tố, kết hợp với khả năng phân tích để đánh giá :
+ Do có chí tuyến Bắc chạy qua; chí tuyến là khu áp cao, có không khí khô và nóng, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến.
+ Có dãy Atlat ở phía Tây Bắc chắn gió từ biển thổi vào
+ Ven bờ có dòng biển lạnh chảy qua
+ Diện tích lục địa lớn, lại có hình khối khổng lồ, ít bị chia cắt nên ít chịu ảnh hưởng của biển
....
Ví dụ 2: Khi giảng bài: Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á giáo viên đưa ra câu hỏi:
Dựa vào bản đồ tự nhiên - kinh tế khu vực Tây Nam Á cho biết tại sao khu vực Tây Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng?
Học sinh quan sát bản đồ kết hợp với kiến thức đã học trả lời được: 
+ Do tiếp giáp với nhiều biển và vịnh biển và các đại dương lớn trên thế giới: Địa Trung Hải, biển Đen, biển Caxpi, biển Đỏ....các vịnh biển: Pecxich, Ôman...
+ Do tiếp giáp với các khu vự lớn trên thế giới: Nam Á, Trung Á
+ Là cầu nối giữa 3 châu lục lớn trên thế giới: châu Âu, châu Á, châu Phi
+ Là con đường thông ra Ấn Độ Dương
+ Nơi đây lại có tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú....
Ví dụ 3: Khi dạy bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (Địa lí lớp 12)
Quan sát bản đồ: Các nước Đông Nam Á và cho biết: 
Khó khăn của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta đối với phát triển kinh tế là gì?
Học sinh toàn lớp có thể suy ngẫm tất cả các nhân tố, kết hợp với khả năng phân tích để đánh giá được khó khăn: 
- Diện tích nhỏ, đường biên giới trên bộ và trên biển tiếp giáp với nhiều nước khó khăn cho việc đảm bảo chủ quyền đất nước.
- Nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt với các thị trường khác.
- Nằm ở khu vực nhạy cảm trước những biến động chính trị của thế giới nên những biến động xấu sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam
4.5.4. Phương pháp học tập tình huống
Trong dạy học Địa lí có thể lấy các sự kiện, các câu chuyện trên báo chí, trên tivi và thực tế địa phương đưa ra, yêu cầu học sinh đưa ra các nhận định, giải thích các hiện tượng trên cơ sở các nội dung kiến thức đã được học
Sử dụng phương pháp tình huống nhằm mục đích:
- Tăng thêm hiểu biết và khả năng áp dụng lí thuyết và thực tế
- Nâng cao kĩ năng phân tích, lập luận của học sinh trên cơ sở kiến thức đã biết
- Truyền đạt những thông tin mang tính thời sự cần thiết cho học sinh
Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này cũng cần lưu ý một số điểm sau:
- Tìm một tình huống phù hợp với nội dung cần truyền đạt
- Thông tin phải mang tính thời sự, sát thực tế, tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp
- Khối lượng nội dung và mức độ dài ngắn phụ thuộc vào mục tiêu bài dạy.
Phương pháp tình huống, thực hiện qua 4 bước:
          Bước 1: Giáo viên giới thiệu và giải thích tình huống.
          Bước 2: Học sinh suy nghĩ.
          Bước 3: Học sinh nêu các giải pháp giải quyết tình huống.
          Bước 4: Giáo viên tổng kết.
Ví dụ: Khi dạy bài 10: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc)
Khi tìm hiểu về điều kiện tự nhiên Trung Quốc giáo viên đưa ra tình huống: 
Với tài nguyên khoáng sản (đặc biệt là khoáng sản năng lượng) dồi dào, phong phú, việc khai thác quá mức nguồn năng lượng gây hậu quả không nhỏ như khai thác than, thủy điện trên sông Trường Giang là những bài học lớn của Trung Quốc. 
Vậy theo em, bài học của Trung Quốc trong việc khai thác và sử dụng các loại tài nguyên trên là gì?
 Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực trong một giờ dạy một cách thích hợp sẽ đem lại hiệu quả mong muốn. Học sinh không chỉ hứng thú với tiết học, tiếp thu bài nhanh hơn mà còn có cơ hội thể hiện sự hiểu biết, khả năng tư duy, nói trước đám đông, phát triển kỹ năng... Đó là mục tiêu của dạy học hiện đại.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_su_dung_ban_do_trong.doc