Sáng kiến kinh nghiệm Các lỗi học sinh thường mắc phải khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch
1. Khái niệm:
- Phản ứng trao đổi trong dung dịch là phản ứng hóa học, trong đó giữa hai chất tham gia phản ứng trao đổi thành phần phân tử cho nhau để tạo thành những hợp chất mới.
- Đối với môn hóa học nói chung thì định nghĩa về phản ứng trao đổi trong dung dịch được phát biểu như sau: Phản ứng trao đổi trong dung dịch là phản ứng mà không có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng.
- Phương trình phản ứng trao đổi có dạng tổng quát:
AB + CD → AD + CB
A, B, C, D trao đổi vị trí cho nhau còn số oxi hóa của mỗi nguyên tố không thay đổi.
2. Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra:
- Các chất tham gia phản ứng phải tan trong nước (trừ phản ứng giữa muối tác dụng với axit và axit tác dụng với bazơ).
Ví dụ: BaSO4 + KCl → Không xảy ra
Na2SO4 + Fe(OH)2 → Không xảy ra
- Phản ứng phải tạo thành chất kết tủa (chất không tan trong nước).
Ví dụ: KCl + AgNO3 → KNO3 + AgCl ↓
2NaOH + CuCl2 → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓
- Phản ứng tạo thành chất điện ly yếu:
+ Phản ứng tạo thành nước:
Ví dụ 1: NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ví dụ 2: 2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O
+ Phản ứng tạo thành axit yếu (axit dễ bay hơi):
Ví dụ 1: 2NaCl + H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2HCl ↑
Ví dụ 2: FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
+ Phản ứng tạo thành chất khí:
Ví dụ 1: Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2 ↑ + H2O
Ví dụ 2: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
3. Một số loại phản ứng trao đổi thường gặp cấp THCS:
3.1. Axit tác dụng với muối → Muối mới và axit mới.
2HCl + CuS → CuCl2 + H2S ↑
2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓ + 2HCl
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên lưu ý và bổ sung cho học sinh kiến thức sau: Một số muối sunfua như CuS, PbS, Ag2S, HgS không tan trong axit thông thường (HCl, H2SO4 loãng) nên axit yếu H2S đẩy được các muối này ra khỏi muối của axit mạnh.
H2S + CuCl2 → CuS ↓ + 2HCl
H2S + Pb(NO3)2 → PbS ↓ + 2HNO3
3.2. Axit tác dụng với bazơ → Muối và nước.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nói rõ cho học sinh biết loại phản ứng này luôn luôn xảy ra, không cần xét điều kiện vì H2O là chất điện ly yếu.
2HCl + Ca(OH)2 → CaCl2 + 2H2O
H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + 2H2O
- Đối với axit yếu loại đa nấc, ví dụ H3PO4 khi tác dụng với bazơ mạnh, ví dụ NaOH thì tùy thuộc vào tỷ lệ số mol giữa H3PO4 và NaOH mà ta thu được một muối hay nhiều muối, muối axit hay muối trung hòa.
H3PO4 + NaOH → NaH2PO4 + H2O
H3PO4 + 2NaOH → Na2HPO4 + 2H2O
H3PO4 + 3NaOH → Na3PO4 + 3H2O
3.3. Muối tác dụng với bazơ → Muối mới và bazơ mới.
Ví dụ: CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓
FeSO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + Fe(OH)2 ↓
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 ↑ + H2O
- Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên nói rõ cho học sinh biết: Trường hợp kết tủa hiđroxit tạo ra là hiđroxit lưỡng tính như Al(OH)3, Zn(OH)2 thì nó sẽ tan trở lại trong kiềm dư.
Ví dụ 1: AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3 ↓
Nếu dư NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Ví dụ 2: ZnSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Zn(OH)2 ↓
Nếu dư NaOH:
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Các lỗi học sinh thường mắc phải khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch
ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình THCS, Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực, rèn cho học sinh tư duy sáng tạo, khả năng trực quan nhanh nhạy, đặc bietj là rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng thực hành thí nghiệm. Vì vậy, giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em các kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học. Học hóa học hiện nay không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải các bài tập lý thuyết, thực tiễn và đặc biệt là kĩ năng thực hành thí nghiệm. Giải toán hóa học và lập phương trình hóa học (PTHH) là hai nội dung rất quan trọng đối với môn hóa học, tất cả các bài tập hoàn thành PTHH, tính toán và chuyển đổi giữa các chất ... đều liên quan tới PTHH. Tuy nhiên học sinh bậc THPT nói chung, học sinh lớp 8, 9 nói riêng thường rất lúng túng và không đúng trong việc lập PTHH (cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng), dẫn đến việc tính toán hóa học bị sai liên quan đến phương trình hóa học. Trong chương trình Hóa học phổ thông “phản ứng trao đổi trong dung dịch” chiếm một vị trí quan trọng từ THCS đến THPT liên quan đến nhiều câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn đời sống hằng ngày như môi trường không khí, nước, đất, vệ sinh an toàn thực phẩm Qua tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp, đặc biệt là qua quá trình trực tiếp giảng dạy nhiều năm qua về phản ứng trao đổi trong dung dịch được đề cập đến ở Bài 9 – Tiết 14 – Tính chất hóa học của muối – Phần II. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay “là dạy học theo phương pháp tích cực”, giúp học sinh tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác bạn bè, hoạt động nhóm, đặc biệt là rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Khả năng vận dụng vào tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn đời sống. Tạo niềm tin và hứng thú trong học tập môn học. Khi lập PTHH cho các loại phản ứng nói chung và đặc biệt là lập PTHH loại phản ứng trao đổi, học sinh thường rất lúng túng, gặp nhiều khó khăn. Học sinh đang tiến hành lập PTHH theo một cách máy móc, không hiểu bản chất của phản ứng, chưa biết phản ứng nào xảy ra, phản ứng nào không xảy ra, các em chỉ biết lập PTHH một cách máy móc. Làm như thế nào để giúp học sinh lập được PTHH loại phản ứng trao đổi chính xác và nhanh nhất là điều khiến tôi băn khoăn trăn trở bấy lâu nay. Từ suy nghĩ đó, tôi đã chọn đề tài: “Các lỗi học sinh thường mắc phải khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch” để nghiên cứu và thể nghiệm chuyên đề trong mấy năm học gần đây và kết quả đem lại là rất tốt. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích: - Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về phản ứng trao đổi trong dung dịch, khắc sâu phân loại phản ứng trao đổi, các trường hợp đặc biệt và những kiến thức liên quan đến thực tiễn đời sống. - Phương pháp tư duy phát hiện điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra, giải bài tập liên quan đến phản ứng trao đổi trong dung dịch. - Nhận biết được một phản ứng hóa học thuộc loại phản ứng trao đổi. - Một số bài tập vận dụng và những điểm cần lưu ý khi xét phản ứng trao đổi trong dung dịch. - Rèn kĩ năng lập PTHH loại phản ứng trao đổi và xét một phản ứng trao đổi cụ thể xảy ra hay không. - Nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi thi vào trường chuyên, lớp chọn. - Làm tài liệu chuyên môn áp dụng giảng dạy cho các đối tượng học sinh, đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Nhiệm vụ của đề tài: - Nêu lên được những cơ sở lý luận của việc lập PTHH trong quá trình dạy và học. - Nêu ra được những lỗi, sai lầm mà học sinh thường mắc phải và cách khắc phục cho mỗi loại phản ứng trao đổi trong dung dịch. - Hệ thống hóa những kiển thức cơ bản cho từng loại phản ứng trao đổi. - Bước đầu sử dụng việc phân loại các loại phản ứng trao đổi và cách khắc phục những sai lầm mắc phải khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi. Từ đó giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách chủ động, hiểu rõ bản chất của phản ứng. Rèn luyện cho tính độc lập suy nghĩ, khả năng vận dụng để tiến hành lập đúng và nhanh nhất PTHH loại phản ứng trao đổi, rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành thí nghiệm. - Tiến hành điều trà tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh lớp 9 trường tôi công tác (trong quá trình dạy học trên lớp và trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi). - Thời gian: Từ năm 2013 đến 2016. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản, kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bài tập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập xét phản ứng hóa học xảy ra hay không ...), phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kê trong việc phân tích kết quả thực nghiệm. - Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân qua nhiều năm dạy học. - Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa hóa 9 và các tài liệu tham khảo, nâng cao. - Phương pháp dạy học kiểu bài nghiên cứu kiến thức mới, bài thực hành thí nghiệm ... - Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận: Khi lập PTHH trong suy nghĩ các em luôn xuất hiện rất nhiều câu hỏi: (?) Vì sao phải lập PTHH. (?) Các bước tiến hành khi lập PTHH. (?) Thực chất của việc lập PTHH là gì. (?) Đặt hệ số cho chất nào trước, chất nào sau và hệ số cần đặt là bao nhiêu. (?) Điều kiện để phản ứng hóa học đó xảy ra là gì. (?) .. - PTHH tức là dùng CTHH để biểu diển ng¾n gän mét PƯHH. Phải lập PTHH - B¶n chÊt PƯHH: Số lượng các nguyên tử được bảo toàn. - Các bước lập PTHH: + Viết sơ đồ của phản ứng. + Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tríc vµ sau P¦. + Viết PTHH đúng. Thực chất của việc lập PTHH là dùng công thức hóa học (CTHH) để biểu diển chất và đặt các hệ số trước các chất sao cho số nguyên tử trước phản ứng bằng số nguyên tử sau phản ứng và hệ số ở hai vế phương trình phải tối giản. Khi lập PTHH, một số phản ứng ngoài điều kiện các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau thì một số phản ứng muốn xảy ra cồn cần thêm một số điều kiện khác như: nhiệt độ, chất xúc tác thích hợp, áp suất Đặc biệt là loại phản ứng trao đổi trong dung dịch thì ngoài các điều kiện cơ bản còn cần một số điều kiện khác mà chuyên đề tôi nghiên cứu sẽ đề cập tới. 2. Cơ sở thực tiễn: Để đạt được mục đích của việc dạy – học hóa học trong trường THCS thì người giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên cần phải có phương pháp truyền đạt thu hút, gây hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ thực tiễn dạy học hiện nay là đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Tăng cường và hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, khai thác triệt để phòng học bộ môn, người giáo viên cần có kĩ năng thực hành thí nghiệm. Đặc biệt là các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh hiện nay ngoài phần thi lý thuyết thì mỗi đội thi còn có phần thi thực hành. Vì vậy, giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách chủ động, sáng tạo. Khi dạy bài học có liên quan đến thí nghiệm thực hành, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, thí nghiệm. Qua thực tế giảng dạy mấy năm qua, tôi nhận thấy đa số học sinh không tự giải quyết được các dạng bài tập hóa học. Trong đó, dạng bài tập lập PTHH cho các phản ứng hóa học cụ thể nói chung và dạng bài tập lập PTHH cho loại phản ứng trao đổi nói riêng, học sinh thường rất bỡ ngỡ, khó khăn và không làm được. Trong thời gian đó tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm ra biện pháp khắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng trên: - Trường tôi đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Bộ phận học sinh theo Công giáo khá nhiều, thời gian dành cho học tập không nhiều, nhiều học sinh còn ham chơi, lười học. - Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khóa, thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh không có. Đặc biệt đối với bộ môn hóa học, học sinh chưa có khái niệm học phụ đạo thêm. - Một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu tư nhiều trong giảng dạy. - Kĩ năng lập phương trình hóa học của các em còn hạn chế, đặc biệt là việc cân bằng phương trình phản ứng. Đối với cân bằng PTHH dạng công thức tổng quát thì các em lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. - Học sinh nắm chưa vững hóa trị của các nguyên tố cũng như của các nhóm nguyên tử nên việc viết công thức hóa học của các chất trong phản ứng không đúng. Vì việc lập công thức hóa học của các chất chưa đúng nên rất nhiều học sinh tự tiện thay đổi công thức hóa học của các chất. - Hầu hết học sinh không nhớ và hiểu tính chất hóa học của các chất nên khi viết PTHH minh họa các em còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí không viết được PTHH minh họa cho các tính chất hóa học đó. - Khái niệm, phân loại, cách gọi tên về các hợp chất vô cơ ở chương trình hóa học lớp 8 đa số học sinh nắm chưa vững, dẫn đến các em không nhận biết được một chất cụ thể thuộc loại oxit, axit, bazơ hay là muối. - Khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi, học sinh do không nắm vững các điều kiện để một phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra. Vì thế mà học sinh vẫn viết các PTHH xảy ra theo như tính chất hóa học mà các em được học nhưng nhiều phản ứng thực chất nó không xảy ra. Đây được xem là sai lầm mắc phải nhiều nhất của học sinh mà tôi thấy được trong mấy năm học vừa qua. - H ... : - Những thành phần nào của hai chất tham gia phản ứng trao đổi cho nhau để tạo thành hợp chất mới: Nguyên tử kim loại trong hai muối trao đổi cho nhau hoặc là hai gốc axit của hai phân tử muối trao đổi với nhau. - Điều kiện để phản ứng loại này xảy ra: + Hai muối tham gia phản ứng phải tan trong nước. + Ít nhất một trong hai muối sinh ra phải là chất kết tủa hoặc là chất dễ bay hơi. - Cần sử dụng bảng tính tan. Ví dụ 1. NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓ FeCl3 + NaNO3 → Không xảy ra CaSO4 + BaCl2 → Không xảy ra 5.5. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch muối. - Đối với chương trình hóa học lớp 9 thì tính chất hóa học này không đưa ra trong bài “Tính chất hóa học của oxit bazơ” cũng như trong bài “Tính chất hóa học của muối” nhưng theo tôi, trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi thì đây là một kiến thức quan trọng mà giáo viên cần phải đưa ra giảng dạy. - Giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho học sinh: Đầu tiên oxit tác dụng với nước tạo thành bazơ kiềm tương ứng. Sau đó bazơ tác dụng với muối theo điều kiện của phản ứng trao đổi thuộc loại 6.3 ở trên. Ví dụ 1. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho CaO tác dụng với dung dịch muối FeSO4. CaO + H2O → Ca(OH)2 Ca(OH)2 + FeSO4 → Fe(OH)2 ↓ + CaSO4 Ví dụ 2. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho Na2O tác dụng với dung dịch muối ZnCl2. Na2O + H2O → 2NaOH 2NaOH + ZnCl2 → Zn(OH)2 ↓ + 2NaCl Nếu dư NaOH: 2NaOH + Zn(OH)2 → Na2ZnO2 + 2H2O Trên đây chỉ giới thiệu một số loại phản ứng trao đổi điển hình, những lỗi học sinh thường mắc phải cũng như một số cách khắc phục mà tôi đưa ra trong quá trình giảng dạy môn hóa học lớp 9 cấp THCS. Đề tài được tôi áp dụng cho từng đối tượng học sinh trong một lớp cũng như cho các lớp có đối tượng học sinh khác nhau. Đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Ngoài ra, lên cấp THPT các em còn gặp nhiều loại phản ứng trao đổi trong dung dịch, ví dụ dạng phản ứng trao đổi “ion” trong dung dịch cũng như một số cách giải câu hỏi và bài tập về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch. Trong suốt thời gian viết đề tài, tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên, cần giúp HS nắm vững một cách có hệ thống về các loại phản ứng trao đổi trong dung dịch thường gặp trong chương trình hóa học lớp 9. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho học sinh cách nhận dạng một phản ứng thuộc loại phản ứng trao đổi, biết được một phản ứng trao đổi muốn xảy ra cần những điều kiện gì, những thành phần nào trao đổi cho nhau cũng như biết được những lỗi mà các thường mắc phải khi lập PTHH thuộc loại phản ứng trao đổi trong dung dịch. Trong quá trình luyện tập và làm bài tập các em dần dần khắc phục được các sai lầm của mình. Những HS khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm đến với các bài tập khó, biết thêm một số kiến thức nâng cao ngoài SGK mà giáo viên đưa ra. Kết quả kiểm tra khả năng viết PTHH của học sinh được nâng dần lên. Tóm lại, đề tài này tôi chỉ nêu ra được một vài phương pháp khắc phục, mặc dù còn nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên tôi chưa thể phát hiện thêm được các phương pháp khác nữa. Cuối cùng tôi rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể sữa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp cho quá trình giảng dạy của bản thân tôi sau này được tốt hơn. 6. Kết quả của việc nghiên cứu: Trên cơ sở khai thác các nội dung như trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh ở những lớp trực tiếp giảng dạy trong 3 năm gần đây. Đề ra: (Thời gian làm bài 20 phút) Câu 1. Viết các PTHH xảy ra (nếu có): a. HNO3 + Cu(OH)2 → b. HCl + NaNO3 → c. BaCl2 + Na2SO4 → d. AlCl3 + KOH (dư) → e. HCl + CaSO3 → g. Fe(OH)3 + NaCl → Câu 2. Nêu hiện tượng và viết PTHH khi cho: Kim loại Na vào dung dịch muối CuSO4. BaCO3 vào dung dịch axit H2SO4. Kết quả thu được như sau: Năm học Điểm 8 – 10 Điểm 6,5 - 7,5 Điểm 5 - 6,5 Điểm < 5 SL % SL % SL % SL % 2013 - 2014 (Số HS: 125) 15 12 28 22,4 39 31,2 43 34,4 2014 - 2015 (Số HS: 76) 13 17,1 22 28,9 21 27,6 20 26,4 2015 - 2016 (Số HS: 77) 15 19,5 26 33,8 17 22,1 21 24,6 Bảng số liệu trên là minh họa một phần cho sự thành công của chuyên đề, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm dần còn tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên hàng năm. C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi thấy nó giúp cho mình được củng cố thêm về vốn kiến thức hóa học, tăng cường khả năng tự học tự bồi dưỡng nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn. Qua đó nắm bắt được kịp thời những nội dung kiến thức mà học sinh còn hổng, những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong việc PTHH loại phản ứng trao đổi nói riêng cũng như đối với môn Hóa học nói chung. Từ đó có phương án khắc phục, giảng dạy một cách phù hợp cho từng đối tượng học sinh mà mình phụ trách. Một phản ứng trao đổi có thể xảy ra hay không và nếu xảy ra thì ta lập PTHH như thế nào? Vấn đề đặt ra là giáo viên phải hướng dẫn và định hướng cho học sinh lựa chọn cách nhận dạng cũng như cách khắc phục đơn giản, dễ hiểu và bản chất nhất mới đem lại hiệu quả cao. Trong thực tế giảng dạy, tùy vào chất lượng cụ thể của mỗi lớp mà tôi khai thác đề tài này với mức độ, cách thức khác nhau và kết quả đem lại là rất tốt; đa số học sinh lớp 9 hiểu được bản chất của phản ứng trao đổi, điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra cũng như biết được một số cách khắc phục sai lầm khi lập PTHH thuộc loại phản ứng trao đổi. Đối với học sinh khá và giỏi có thể biết thêm một số dạng bài tập khó hơn, mới hơn. Đề tài này có ý nghĩa thiết thực không những cho học sinh và giáo viên bộ môn trong nhà trường mình giảng dạy mà nó còn là một tài liệu chuyên môn bổ ích cho đồng nghiệp cùng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng học sinh khá, giỏi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh các dạng bài tập, các câu hỏi, các PTHH từ thấp đến cao, từ dễ đến khó phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm ra sự tích cực, tò mò, tự lực học tập ở học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức đã học. Không có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớp mình giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp. II. KIẾN NGHỊ Số lượng bài tập, phương pháp khắc phục còn ít chỉ mang tính chất minh họa nên khi giảng dạy giáo viên cần nghiên cứu, bổ sung và dành nhiều thời gian cho chuyên đề này hơn. Đối với những lớp có học lực trung bình và yếu thì giáo viên cần phải lưu ý thêm cách nhận ra mỗi dạng bài để học sinh vận dụng cho dễ dàng. Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học trong trường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, luôn học tập, trao đổi với đồng nghiệp để không ngừng nâng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn. Giáo viên cần dành thêm thời gian rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành thí nghiệm, ngoài những tiết chính khóa trên lớp thì có thể tăng cường thêm các buổi ngoại khóa. Tổ chuyên môn cần bố trí cho giáo viên báo cáo chuyên đề, tạo điều kiện thuận lợi để đề tài được áp dụng rộng rãi. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục nước nhà đang có những đổi mới căn bản và toàn diện về công tác dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tăng cường và sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị dạy học, khai thác phòng học bộ môn. Nhà trường cần trang bị, bổ sung nhiều tài liệu nâng cao bộ môn hóa học để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc thi học sinh giỏi hiện nay là có 2 phần: phần thi lý thuyết cho từng cá nhân và phần thi đồng đội (thực hành, thí nghiệm), Ban giám hiệu cần mua sắm trang thiết bị dạy học kịp thời và sắp xếp thời khóa biểu hợp lý để giáo viên có thể sử dụng hiệu quả phòng bộ môn. Thời lượng dành cho phần “phản ứng trao đổi” ở chương trình môn hóa 9 cấp THCS là còn quá ít, mong các nhà quản lý giáo dục có sự sắp xếp hợp lý hơn phần kiến thức này. Trên đây là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các đồng chí, đồng nghiệp góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang I. Lý do chọn đề tài .... 1 - 2 II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .... 2 - 3 III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu ...................... 2 PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 4 - 7 II. Những vấn đề cần giải quyết 1. Khái niệm ..... 7 - 8 2. Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra ........ 8 3. Một số loại phản ứng trao đổi thường gặp cấp THCS ... 8 - 11 4. Những điều cần chú ý khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi . 12 - 14 5. Cách khắc phục và ví dụ cụ thể ... 15 - 17 6. Kết quả của việc nghiên cứu ............................................................... 18 PHẦN C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .... 19 - 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO SGK Hóa học lớp 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. SGV Hóa học lớp 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. Sách thiết kế bài giảng Hóa học 9 - Nhà xuất bản Hà Nội. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cho giáo viên THCS môn Hóa học - Nhà xuất bản Giáo dục. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học THCS - Nhà xuất bản Giáo dục. Dạy học thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Hóa học THCS - Nhà xuất bản Hà Nội. 8. Giáo trình bài tập hóa học sơ cấp – Nhà xuất bản Giáo dục. 9. Sách bài tập hóa học nâng cao hóa học 9 – Nhà xuất bản Giáo dục. 10. Sách 400 bài tập hóa học 9 – Tác giả Ngô Ngọc An. 11. Một số tài liệu tham khảo khác trên Internet.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cac_loi_hoc_sinh_thuong_mac_phai_khi_v.doc