SKKN Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc
Trường tiểu học là nơi đầu tiên tham gia vào viêc học với tư cách là hoạt
đéng chủ đạo. Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có điều kiện
bộc lộ năng khiếu tài năng. Nếu cha mẹ, bạn bè và thầy cô cảm nhận, phát hiện,
nâng đỡ bồi dưỡng mầm mống năng khiếu kích thích niềm say mê học tâp thì
biểu hiện của năng khiếu sẽ ngày càng rõ hơn. Năng khiếu được bồi dưỡng sớm
sẽ định hướng phát triển và dần định hình trở thành học sinh năng khiếu, ngược
lại năng khiếu của các em không được phát hiện hay không được quan tâm bồi
dưỡng thì năng khiếu của các em mất dần, mầm mống năng khiếu tuy có nhưng
sẽ bị mai một, thui chột đi.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học là phát huy hết khả năng phát
triển tiềm tàng của trẻ, là tạo nguồn học sinh giỏi cho các cấp học tiếp theo, thực
hiện chiến lược “ bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”. Mặt khác tổ chức bồi dưỡng
học sinh giỏi là một tiêu chí không thể thiếu để đánh giá sự phát triển của một
nhà trường. Mỗi học sinh giỏi không những là niềm tự hào của cha mẹ, thầy cô
mà còn là niềm tự hào của cả cộng đồng.
Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc bồi
dưỡng học sinh giỏi, vì vậy cần phải biết tác động tới các yếu tố của quá trình
bồi dưỡng học sinh giỏi như: giáo viên giỏi, học sinh giỏi, cha mẹ học sinh,
chương trình bồi dưỡng, tài liệu tham khảo sao cho phát huy được các điều
kiện thuận lợi để việc bồi dưỡng học sinh giỏi của trường đạt kết quả cao nhất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN YÊN LẠC MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề 1 Lý do chọn đề tài. 3 2 Mục đích nghiên cứu: 4 3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 4 Phương pháp nghiên cứu 4 5 Phạm vi, giới hạn nghiên cứu 4 Phần II. Nội dung CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1 Cơ sở tâm lý học: 5 1.1.. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. 1.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học 5 7 2 Cơ sở ngôn ngữ học: 9 2.1. Những khái niệm cơ bản. 9 2.2. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học Tiếng việt. 10 3 Cơ sở thực tiễn. 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN YÊN LẠC 14 1 Đặc điểm và tình hình của trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc 14 2 Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏỉ trường tiểu học Thị trấn Yên Lạc. 14 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌCTHỊ TRẤN YÊN LẠC 1 Nội dung và các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi. 16 1.1. Nội dung tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi . 16 1.2. Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi. 16 2 Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi. 17 2.1.Nội dung và biện pháp nâng cao nhận thức. 17 2.2. Xây dựng kế hoạch phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi. 18 2.3. Tổ chức phát hiện tuyển chọn học sinh giỏi. 18 2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo viên. 20 2.5. Tổ chức biên soạn tài liệu giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. 22 2.6.Tổ chức hoạt động dạy học đội tuyển học sinh giỏi. 23 2.7. Huy động cộng đồng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. 28 2.8. Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 29 2.9. Tổ chức thi đua, khen thưởng học sinh giỏi. 29 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THỰC HIỆN. 29 Phần III. Kết luận và kiến nghị. 30 1 Kết luận chung 30 2 Đề xuất, kiến nghị. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt WTO Tổ chức thương mại thế giới KHCN Khoa học công nghệ PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học SVHT Sự vật hiện tượng GD-ĐT Giáo dục- Đào tạo SKKN Sáng kiến kinh nghiệm Phần I. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Về mặt lý luận. Lịch sử phát triển của nhân loại, ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào con người luôn là động lực của sự phát triển xã hội mà động lực tiên phong thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững là do những người tài, những người có trí tuệ tạo ra. Chính “Những người tài giỏi là cái gốc làm nên sự nghiệp”. Họ đã tạo ra những bước ngoặt trong sự phát triển lịch sử xã hội loài người, sản sinh ra những giá trị vật chất tinh thần tiêu biểu trong nền văn minh nhân loại. Đặc biệt bước vào thế kỷ của nền văn minh trí tuệ thế kỷ mà “cạnh tranh chất xám” sẽ diễn ra ngày càng gay gắt thì nhiều nước trong khu vực và trên thế giới lại càng quan tâm tới chiến lược nhân tài, đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho việc đào tạo nhân tài và coi trọng nhân tài là chiến lược quyết định cho sự phồn thịnh của đất nước. Theo "chiến lược con người" của Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ với mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể hoá trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế mục tiêu "Bồi dưỡng nhân tài" càng được Đảng và Nhà nước quan tâm lớn "Hiền tài là nguyên khí quốc gia". Đất nước muốn phồn thịnh đòi hỏi phải có những nhân tố thích kế để có hướng đi, có những người tài để giúp nước. Hiện nay, chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì nhân tài là một trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ của KHCN của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường tiểu học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ PCGDTH, nâng cao chất lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học là nền móng cho chiến lược đào tạo người tài của đất nước. Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi ở cấp Tiểu học là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Để có được các thành quả về giáo dục học sinh nói chung hay những thành tích cao của học sinh giỏi nói riêng, ngay từ cấp Tiểu học các nhà trường phải có sự quan tâm, chú ý từ các buổi học hằng ngày của các khối lớp và ở tất cả các môn học trong nhà trường. Việc giáo dục học sinh hằng ngày sinh giỏi cũng như hình thức tổ chức phải phong phú và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh mới đem lại hiệu quả trong giáo dục. 1.2. Về mặt thực tiễn.Thực tiễn trong thời gian qua, các trường tiểu học ở địa bàn Huyện Yên Lạc nói chung và trường trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc dạy - học, đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích dạy học đã đạt được trong thời gian qua, tiếp tục duy trì danh hiệu trường chuẩn Quốc gia. Với suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài “Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt ở trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc ". 2. Mục đích nghiên cứu. Đề tài này có mục đích: Xác định thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học thị trấn Yên Lạc . Xây dựng và tổ chức thực nghiệm phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu: Là học sinh giỏi trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc sách, văn bản để thu nhập tư liệu, thông tin cần thiết cho chương một của đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản (bằng phiếu điều tra) kết hợp với quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện để nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc. Thực nghiệm sư phạm để thử nghiệm phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao kết quả của hoạt động dạy và học trong nhà trường. Phương pháp này được sử dụng ở chương ba. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên và học sinh (giáo án, sổ sách) để xác định kết quả công tác dạy - học của giáo viên và học sinh. 4.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Thống kê toán học để phân tích số liệu điều tra và thực nghiệm như tính phần trăm, tính trung bình. Trò chuyện của cô giáo với học sinh. 5. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu. Trong đề tài này, chúng tôi xin được giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khuôn khổ phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt ở trường Tiểu học Thị trấn Yên Lạc, giai đoạn 2010 -2013 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Phần II. Nội dung CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở tâm lý học. 1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học: 1.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học: a. Khái niệm chú ý: Chú ý là một trạng thái tâm lý của học sinh giúp các em tập trung vào một hay một nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này một cách tốt nhất. Ở học sinh tiểu học có hai loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định. b. Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học: Cả hai loại chú ý đều được hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu học, chú ý không chủ định đã có trước 6 tuổi và tiếp tục phát triển, những gì mới lạ, hấp dẫn dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh. Do có sự chuyển hoá giữa hai loại chú ý này nên khi học sinh chú ý không chủ định, giáo viên đưa ra câu hỏi để hướng học sinh vào nội dung bài học thì chú ý không chủ định chuyển hoá thành chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định ở giai đoạn này được hình thành và phát triển mạnh. Sự hình thành loại chú ý này là đáp ứng nhu cầu hoạt động học, ở giai đoạn đầu cấp chú ý có chủ định được hình thành nhưng chưa ổn định, chưa bền vững. Vì vậy để duy trì nó nội dung mỗi tiết học phải trở thành đối tượng hoạt động của học sinh. Ở cuối cấp chú ý có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững. Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển mạnh ở học sinh Tiểu học. Ở giai đoạn đầu cấp khối lượng chú ý của học sinh còn hạn chế, học sinh chưa biết tập trung chú ý của mình vào nội dung bài học chưa có khả năng phân phối chú ý giữa các hoạt động diễn ra cùng một lúc. Ở giai đoạn 2 của cấp học khối lượng chú ý được tăng lên, học sinh có khả năng phân phối chú ý giữa các hành động, biết định hướng chú ý của mình vào nội dung cơ bản của tài liệu. 1.1.2. Trí nhớ của học sinh tiểu học. a. Khái niệm trí nhớ: Trí nhớ là quá trình tâm lý giúp học sinh ghi lại, giữ lại những tri thức cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần có thể nhớ lại được, nhận lại được. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ không chủ định. Tính trực quan trong hình ảnh trìu tượng giảm dần từ lớp 1 đến lớp 5; ở học sinh đầu cấp tiểu học tính trực quan thể hiện rất rõ trong hình ảnh trìu tượng. Đến lớp 4, 5 hình ảnh trìu tượng bắt đầu mang tính khái quát. b. Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học. Cả hai loại trí nhớ đều được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học. Trí nhớ không chủ định tiếp tục phát triển nếu tiết học của giáo viên tổ chức không điều khiển học sinh hành động để giải quyết các nhiệm vụ học thì dễ dàng rơi vào ghi nhớ không chủ định. Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Học sinh phải nhớ công thức, quy tắc, định nghĩa, khái niệm... để vận dụng giải bài tập hoặc tiếp thu tri thức mới, ghi nhớ này buộc học sinh phải sử dụng cả hai phương pháp của trí nhớ có chủ định là: ghi nhớ máy móc
File đính kèm:
skkn_phuong_phap_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_o_tr.pdf