SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong Trường Mầm non

Môi trường là vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, của con người.

Bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường luôn đi song hành với nhau,

được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất nhiếu năm nay, với việc ban hành nhiều

chủ trương, chính sách và các biện pháp thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường.

Hiện nay ở Việt Nam môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề do dân số tăng quá

nhanh, nghèo khổ và lạc hậu, đô thị hóa ở các nơi, khí thải của công trường nhà

máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử

lý tốt. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu

hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục

bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu.

Trong những năm qua, thực hiện quyết định số 1363/ QĐ-TTG ngày 17

tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc: “ Đưa các nội dung bảo vệ

môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Mà giáo dục mầm non nằm trong hệ

thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng mà giáo dục mầm non lại

là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người

Việt Nam.

pdf 24 trang Huy Quân 29/03/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong Trường Mầm non

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong Trường Mầm non
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO 
VIÊN THỰC HIỆN GIÁO DỤC BẢO VỆ 
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ TRONG 
TRƯỜNG MẦM NON 
 MỤC LỤC 
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.Lý do chọn đề tài.2 
2. Mục đích của đề tài....3 
3. Bản chất của đề tài.....3 
4.Đối tượng nghiên cứu..3 
5.Phương pháp nghiên cứu.3 
6.Giới hạn của đối tượng nghiên cứu.4 
7.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.4 
PHẦN II NỘI DUNG 
1.Cơ sở lý luận. 
1.1.Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non..4 
1.2. Kỹ năng của trẻ mầm non...4 
1.3. Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mâm non.5 
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 
2.1 Thuân lợi..........6 
2.2. Khó khăn.6 
2.3. Kết quả khảo sát..7 
3. Biện pháp thực hiện. 
3.1. Công tác xã hội hoá.7 
3.2. Phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường....8 - 9 
3.3. Chỉ đạo giáo viên thực hiện GDBVMT.......10-17 
3.4. Xây dựng cảnh quan lớp học18 
3.5. Tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học.18 
4. Kết quả đạt được....19 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1.Kết luận.....20 
2.Một số ý kiến đề xuất...20-22 
Tài liệu tham khảo........26 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN THỰC HIỆN GIÁO DỤC 
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON”. 
 PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 
 1. Lý do chọn đề tài: 
 Môi trường là vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, của con người. 
Bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường luôn đi song hành với nhau, 
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất nhiếu năm nay, với việc ban hành nhiều 
chủ trương, chính sách và các biện pháp thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường. 
Hiện nay ở Việt Nam môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề do dân số tăng quá 
nhanh, nghèo khổ và lạc hậu, đô thị hóa ở các nơi, khí thải của công trường nhà 
máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử 
lý tốt. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu 
hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục 
bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu. 
 Trong những năm qua, thực hiện quyết định số 1363/ QĐ-TTG ngày 17 
tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc: “ Đưa các nội dung bảo vệ 
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Mà giáo dục mầm non nằm trong hệ 
thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng mà giáo dục mầm non lại 
là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người 
Việt Nam. 
 Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn rất quan trọng của cuộc đời mỗi con 
người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển rất nhanh về các mặt thể chất, nhận thức, 
tình cảm, các mối quan hệ xã hội, những nét tính cách, phẩm chất và các năng lực 
chung. Nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này, thì khó có cơ hội để 
hình thành ở các lứa tuổi sau. AS Makarenco đã viết: “ Những cơ sở căn bản của 
việc giáo dục con người đã được hình thành trước 5 tuổi. Những điều dạy cho trẻ 
 trong thời kỳ này chiếm 90% tiến trình giáo dục của cuộc đời. Về sau việc giáo dục 
vẫn được tiếp tục nhưng đó là lúc hái hoa nếm quả, còn những nụ hoa đã được vun 
trồng ngay trong 5 năm đầu tiên”. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cần phải 
được giáo dục cho mọi người và bắt đầu ngay từ tuổi mầm non. Muốn đạt được 
mục đích đó trước hết cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu rõ thực trạng của 
môi trường hiện nay và bồi dưỡng một số biện pháp cho đội ngũ giáo viên nhằm 
nâng cao hơn nữa hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường. 
 Vì vậy tôi chọn là đề tài khoa học “ Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực 
hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non” . 
để nghiên cứu và ứng dụng trong trường mầm non Yên Lạc. 
 2. Mục đích của đề tài: 
 Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác giáo dục bảo 
vệ môi trường trong trường mầm non Yên Lạc, đề xuất một số kinh nghiệm, biện 
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường trong trường 
mầm non. 
 3. Bản chất của đề tài: 
 Với vai trò là người cán bộ quản lý, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời 
tạo điều kiện thuận lợi bồi dưỡng kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường cho cho 
đội ngũ giáo viên 
4. Đối tượng nghiên cứu: 
 Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho 
trẻ trong trường mầm non. 
5. Phương pháp nghiên cứu. 
 - Phương pháp nghiên cứu lý luận 
 Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến 
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, xây dựng cơ sở lý luận 
cho việc nghiên cứu đề tài này. 
 - Phương pháp thực tiễn: 
+ Phương pháp quan sát 
+ Phương pháp điều tra kiểm tra 
+ Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của bản 
thân và đồng nghiệp 
6. Giới hạn về không gian của đề tài nghiên cứu. 
 Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu và áp dụng tại trường mầm non Yên 
Lạc- Huyện Yên Lạc- Tỉnh Vĩnh Phúc 
7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. 
 Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện và áp dụng trong năm học 2012-2013 tại 
trường mầm non Yên Lạc 
PHẦN II. NỘI DUNG 
1. Cơ sở lý luận: 
1.1.Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: 
 Trẻ em trong độ tuổi mầm non rất thích hoạt động, thích tiếp xúc với thiên nhiên 
và cuộc sống xung quanh, dễ hấp thụ và hình thành những nề nếp, thói quen, thái 
độ ứng xử có văn hoá, gần gũi với môi trường sống xung quanh, đó là yếu tố thuận 
lợi cho giáo dục bảo vệ môi trường 
1.2.Kỹ năng của trẻ mầm non: 
Trẻ em trong độ tuổi mầm non có khả năng tiếp nhận kiến thức, hình 
thành kỹ năng ban đầu đơn giản, với cách dạy học phù hợp tâm lý, nhận thức của 
các em. Những khả năng đặc trưng đó là: 
- Quan sát, phân tích, so sánh, phân nhóm, phân loại các sự vật hiện tượng 
gần gũi xung quanh theo các dấu hiêụ màu sắc, hình dạng, kích thước, tiếng kêu, 
thức ăn, nơi sống( nếu là con vật). 
 - Nhận biết được các mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, giữa động 
vật và thực vật và điều kiện sống của chúng. 
- Phát triển mạnh các giác quan và rất nhạy cảm. 
- Nhận ra được các quan hệ trong không gian và thời gian nhưng còn hạn 
chế. 
- Thích nhận xét đặt câu hỏi cho người lớn. 
- Thích tìm hiểu khám phá những sự vật và hiện tượng mới lạ trong thiên 
nhiên, trong cuộc sống xã hội xung quanh. 
- Học tập của trẻ ở dạng còn đơn giản, những tri thức trẻ lĩnh hội là tri thức 
tiền khoa học, được lượm lặt trong đời sống hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi một cách 
tự nhiên. Trẻ học thông qua hoạt động, chia sẻ với người lớn bạn bè. 
- Lao động của trẻ ở dạng sơ đẳng: Lao động tự phục vụ, chăm sóc thiên 
nhiên, vệ sinh môi trường. Lao động là phương tiện quan trọng để hình thành ý 
thức bảo vệ tự nhiên và bảo vệ môi trường. 
- Trẻ bắt chước rất nhanh nên thực hiện được các quy tắc đơn giản trong gia 
đình, trường lớp, cộng đồng. 
1.3.Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: 
 - Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là rất quan trọng 
và có ý nghĩa to lớn, góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân 
cách con người. Vì vậy, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời tạo điều kiện 
thuận lợi cho trẻ tham gia vào các hoạt động quan sát, tìm hiểu, khám phá môi 
trường, đáp ứng được tính to mò nhu cầu tìm tòi hiểu biết của trẻ. Qua đó giúp trẻ 
hiểu biết về môi trường, rèn luyện kỹ năng giữ gìn bảo vệ môi trường và có thái độ, 
hành vi thân thiện, gần gũi với môi trường, yêu quý, tôn trọng môi trường, mong 
muốn được tham gia cải thiện môi trường. Giáo dục tốt bảo vệ môi trường trong 
trường mầm non là chúng ta đã trang bị kiến thức cho cả một thế hệ tương lai, đó là 
 hành trang theo các em suốt cuộc đời. Đó chính là ước mơ, là hành động cụ thể để 
giúp cho môi trường của chúng ta mãi mãi xanh tươi. 
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 
2.1.Thuận lợi: 
- Trường mầm non Yên Lạc nằm giữa trung tâm huyện Yên Lạc, đây là nơi 
phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá. Đặc biệt trẻ em được quan tâm, và tạo điều 
kiện thuận lợi để trẻ được đến trường mầm non. 
- Nhà trường được xây dựng khang trang đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo 
dục trẻ, có nhà vệ sinh khép kín, có đủ nước sạch để phục vụ cho hoạt động hàng 
ngày của cô và trẻ. 
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của huyện uỷ, Uỷ ban nhân 
dân huyện Yên Lạc, sự chỉ đạo trực tiếp sát sao của phòng Giáo dục và đào tạo 
huyện Yên Lạc, sự chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc. 
- Đội ngũ giảo viên trẻ nhiệt tình tâm huyết với nghề. 
- Trường có 11 lớp 356 học sinh, được phân chia theo từng độ tuổi phù hợp 
với chương trình giáo dục mầm non do bộ ban hành. 
2.2.Khó khăn: 
 - Kinh phí đàu tư để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường còn hạn hẹp. 
 - Hai phòng học cấp 4 diện tích còn hẹp ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. 
 - Nhận thức của một số phụ huynh chưa đầy đủ nên việc vận động ủng hộ 
kinh phí phục vụ công tác giáo dục bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn. 
 - Trẻ mầm non còn nhỏ chóng nhớ mau quên nên việc giáo dục bảo vệ môi 
trường cần phải thưòng xuyên liên tục. 
 - Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa nắm chắc về nội 
dung, phương pháp, hình thức nên còn hạn chế trong công tác giáo dục trẻ mầm 
non bảo vệ môi trường. 
 2.3. Khảo sát đầu năm về chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường: 
 - Giáo viên: + Tốt 26/29 đạt 89.7%. 
 + Khá 3/29 đạt 10.3%. 
 - Khảo sát kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh. 
Tốt Khá Đạt Chưa đạt 
222/356 81/356 41/356 12/356 
62.3% 22.8% 11.5% 3.4% 
- Một số trẻ chưa biết để rác đúng nơi quy định. 
 3. Các biện pháp thực hiện: 
 3.1.Thực hiện công tác xã hội hoá hiệu quả bằng việc tuyên truyền giáo 
dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: 
 - Năm học 2011-2012 những phương pháp, kỹ năng tổ chức tuyên truyền còn 
gặp khó khăn lúng túng và hạn chế về nội dung tuyên truyền. Bản thân tôi rất trăn 
trở suy nghĩ cần cải cách lại phương pháp tuyên truyền theo hình thức mới có hiệu 
quả hơn. Sự kết hợp công tác tuyên truy

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_thuc_hien_giao_duc_b.pdf