SKKN Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải

Thực trạng:

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục (GD) đạo đức cho HS của trường

THCS Trần Quang Khải. Tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế như sau:

• Ưu điểm.

- Việc lập kế hoạch GD đạo đức ở trường được tiến hành đầy đủ, nội dung giáo dục

đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục luôn được quan tâm

,có sự lựa chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự khá hợp lý. Đồng thời xác định được điều kiện về

cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian cho việc thực hiện kế hoạch.Việc tuyên truyền, phổ

biến rộng rãi kế hoạch được thực hiện tốt.Điều đó thể hiện lãnh đạo các trường có sự nhận

thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động GD đạo đức học sinh

trên quan điểm giáo dục toàn diện.

- Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD đạo đức có chú trọng việc phối

hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GD đạo đức cho HS.

- Phát huy khá tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN), Tổng phụ trách Đội

trong các hoạt động GD.

-Chương trình, kế hoạch của Đội thiếu niên luôn gắn kết với kế hoạch của nhà

trường. Điều đó thể hiện sự nhất quán trong nhận thức và hành động trong việc tổ chức

các hoạt động GD đạo đức của nhà trường.• Hạn chế.

-Kế hoạch GD đạo đức của nhà trường tuy được thiết lập đầy đủ nhưng nhìn chung

thì chưa có kế hoạch riêng mà còn lập chung với kế hoạch năm học nên nội dung kế

hoạch chưa thật cụ thể.

- Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục cũng còn nhiều hạn chế. Nội dung,

hình thức, biện pháp GD chưa phong phú và còn thiếu tính thực tiễn nên chưa thật sự sinh

động , hấp dẫn HS.

-Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GD đạo đức ở một số lĩnh vực

vẫn còn hạn chế, việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

giáo dục đạo đức chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường thiếu tính đồng

bộ, thường xuyên, chủ yếu vẫn là phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS, giữa

GVCN và CMHS nên chưa tạo được môi trường GD thật sự lành mạnh , tạo nên sức

mạnh tổng hợp giữa 3 môi trường GD để cùng chăm lo GD cho thế hệ trẻ.

pdf 27 trang Thảo Phương 15/05/2023 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải

SKKN Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN 
- Họ và tên: LẠI QUỐC LINH 
- Ngày, tháng, năm sinh: 20/4/1969 
- Cơ quan, đơn vị công tác: Trường THCS Trần Quang Khải 
- Chức vụ/ chức danh: Phó Hiệu trưởng phụ trách 
- Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm 
1. Tên sáng kiến: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo 
đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải”. 
2. Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực Giáo dục 
2.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS 
2.2. Mục tiêu: 
Quản lý công tác giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, phát triển 
nhân cách học sinh tức là thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện ở các nhà trường phổ 
thông hiện nay. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường phổ thông hiện nay 
là: 
+ Về nhận thức: Tổ chức cho mọi người, nhất là giáo viên, học sinh(HS) và cha mẹ 
học sinh(CMHS), các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công 
tác giáo dục đạo đức; nắm vững yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức cho 
HS. 
+ Về thái độ: Làm cho mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi của bản thân, 
ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, những việc làm đúng; đấu tranh, ngăn chặn với những việc làm 
trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp luật Việt Nam. 
+ Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng cùng 
tham gia công tác giáo dục đạo đức cho HS, tích cực hỗ trợ công tác quản lý giáo dục đạo 
đức học sinh đạt kết quả cao nhất. 
2.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung 
học cơ sở (THCS) Trần Quang Khải. 
 3.Cơ sở pháp lý: Trong nghị quyết đại hội VIII, Đảng ta đòi hỏi phải “ Tăng cường 
giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 
giáo dục đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ.” Tại Nghị quyết đại hội X , một lần nữa 
Đảng ta lại nhấn mạnh :“Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia 
đình và lòng tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp 
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn”. Đến đại hội 
XI, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh “Coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch 
sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo”.Trong Văn kiện Đại hội XII Đảng ta 
lại tiếp tục xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng 
bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, 
năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức 
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, 
yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục 
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”. 
Như vậy, quan điểm đường lối chủ trương của Đảng là nhất quán trong việc đề cao giáo 
dục đạo đức cho học sinh. 
Từ nghị quyết của Đảng, Quốc hội đã ban hành luật “Chăm sóc bảo vệ trẻ em” 
trong đó nêu rõ bổn phận của trẻ em: “ – Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, 
cha mẹ lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết bạn bè, giúp đỡ người già 
yếu, tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những công việc vừa sức của mình; 
 - Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội qui của nhà trường; 
- Tôn trọng pháp luật, thực hiện tốt nếp sống văn minh, trật tự công cộng và an 
toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác; 
 -Yêu quê hương, đất nước, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ; 
- Không đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích có hại cho sức 
khỏe 
 Quốc hội còn ban hành : Luật Giáo dục.Tại điều 2 của Luật giáo dục năm 2005 đã 
xác định:“ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo 
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc 
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công 
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 
Bộ GD-ĐT còn lần lượt ban hành: Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 
năm 2011 về Điều lệ trường phổ thông; thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 
năm 2011 về qui chế, đánh giá xếp loại học sinh. Bắt đầu từ năm học 2005 -2006, Bộ GD-
ĐT đã đưa chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ điểm từng tháng, có hướng 
dẫn chi tiết cho mỗi tiết học . 
 Từ những chỉ đạo đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, 
cốt lõi của nội dung giáo dục trong nhà trường. 
 Thực tiễn của sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ, cơ chế thị 
trường với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã và đang phát huy tích cực, tạo nên 
sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Song, mặt trái của nền 
kinh tế thị trường ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống văn hóa, tinh thần, tâm lý, 
tình cảm của nhiều tầng lớp dân cư. Những ảnh hưởng tiêu cực đó đang len lỏi từng ngày 
vào mọi quan hệ xã hội, từng bước làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức và nhân cách 
của thế hệ trẻ. Vậy, trong nhà trường THCS cần phải làm gì để giáo dục đạo đức cho các 
em học sinh đúng chuẩn mực, để các em có đủ bản lĩnh, có đủ kỹ năng sống vững bước 
vào đời. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tiễn về đạo đức học sinh hiện nay, để góp 
phần vào công tác giáo dục đạo đức của học sinh THCS. Nên tôi nhận thức rõ thực trạng 
và đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của 
người cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). Điều trăn trở này luôn day dứt trong lòng những 
người làm công tác quản lý giáo dục chúng tôi và thôi thúc chúng tôi đi tìm hiểu các 
biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhà trường nơi chúng tôi công tác, đó chính là lí do vì 
sao chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục 
đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải”. 
 Hy vọng, đề tài này sẽ góp phần giúp Hiệu trưởng nhà trường có thêm các biện pháp 
hữu hiệu trong quản lý và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh nhà trường 
 4.Thực trạng: 
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục (GD) đạo đức cho HS của trường 
THCS Trần Quang Khải. Tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế như sau: 
• Ưu điểm. 
 - Việc lập kế hoạch GD đạo đức ở trường được tiến hành đầy đủ, nội dung giáo dục 
đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục luôn được quan tâm 
,có sự lựa chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự khá hợp lý. Đồng thời xác định được điều kiện về 
cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian cho việc thực hiện kế hoạch.Việc tuyên truyền, phổ 
biến rộng rãi kế hoạch được thực hiện tốt.Điều đó thể hiện lãnh đạo các trường có sự nhận 
thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động GD đạo đức học sinh 
trên quan điểm giáo dục toàn diện. 
 - Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD đạo đức có chú trọng việc phối 
hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GD đạo đức cho HS. 
 - Phát huy khá tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN), Tổng phụ trách Đội 
trong các hoạt động GD. 
-Chương trình, kế hoạch của Đội thiếu niên luôn gắn kết với kế hoạch của nhà 
trường. Điều đó thể hiện sự nhất quán trong nhận thức và hành động trong việc tổ chức 
các hoạt động GD đạo đức của nhà trường. 
• Hạn chế. 
-Kế hoạch GD đạo đức của nhà trường tuy được thiết lập đầy đủ nhưng nhìn chung 
thì chưa có kế hoạch riêng mà còn lập chung với kế hoạch năm học nên nội dung kế 
hoạch chưa thật cụ thể. 
 - Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục cũng còn nhiều hạn chế. Nội dung, 
hình thức, biện pháp GD chưa phong phú và còn thiếu tính thực tiễn nên chưa thật sự sinh 
động , hấp dẫn HS. 
-Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GD đạo đức ở một số lĩnh vực 
vẫn còn hạn chế, việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 
giáo dục đạo đức chưa được quan tâm đúng mức. 
 - Công tác phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường thiếu tính đồng 
bộ, thường xuyên, chủ yếu vẫn là phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS, giữa 
GVCN và CMHS nên chưa tạo được môi trường GD thật sự lành mạnh , tạo nên sức 
mạnh tổng hợp giữa 3 môi trường GD để cùng chăm lo GD cho thế hệ trẻ. 
• Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. 
 +Nguyên nhân chủ quan. 
-Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trên trước hết là sự quản lý chưa chặt chẽ 
của nhà trường. Việc tổ chức triển khai kế hoạch GD đạo đức cho HS còn hạn chế, công tác 
tuyên truyền, giáo dục hiệu quả chưa cao. 
-Việc lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác GD đạo đức 
chưa mang lại hiệu quả thiết thực. 
- Chưa có những giải pháp quản lý mang tính đột phá, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động này. 
 -Chưa thật sự phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp giữa 3 môi 
trường GD. 
-Việc đánh giá, khen thưởng ở trường còn nhiều hạn chế. Vì vậy chưa có tác dụng 
kích thích động viên người làm nhiệm vụ. 
 +Nguyên nhân khách quan. 
-Sự tác động tiêu cực của môi trường xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến việc GD đạo 
đức cho HS. Những tệ nạn xã hội như các thông tin không lành mạnh trên mạng Internet, 
băng đĩa đồi trụy, chơi bời lêu lổng, quậy phá hàng ngày tác động tới nhận thức, hành 
vi của HS, phá vỡ niềm tin, tình cảm và thói quen tốt của các em. Đây là những nguyên 
nhân đẩy các em vào các tệ nạn xã hội. Những hành vi của người lớn vi phạm pháp luật, 
ứng xử thiếu văn hóa, dẫn HS đến quan niệm sai lệch và không nhận thức được tác hại và 
trách nhiệm về hành vi của mình. HS dễ dàng bị sa ngã nếu chúng ta buông lỏng sự chăm 
lo giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. 
-Sự thiếu quan tâm và phối hợp chưa nhiệt tình từ một bộ phận CMHS đối với việc 
GD con cái phần nào ảnh hưởng đến hiệu qủa GD đạo đức của nhà trường. 
-Nhà trường còn hạn chế về ... n, cơ quan , đoàn thể...cùng phối hợp 
ra sức xây dựng môi trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng thôn, xóm, tổ 
dân cư, đường phố văn minh, tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao các 
giá trị xã hội chân chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Môi trường xã hội tốt 
đẹp là mảnh đất màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ. 
- Nhà trường phải thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo 
đức HS bằng các nội dung và hình thức phối hợp như sau: Đề nghị và phối hợp với các cơ 
quan, ban ngành có liên quan tham gia vào việc sưu tầm, cung cấp tư liệu, biên soạn các 
tài liệu có tác dụng GD đạo đức HS. Chẳng hạn như cung cấp tài liệu về lịch sử địa 
phương, những kinh nghiệm xã hội, những giá trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc 
sống, quan hệ ứng xử tốt đẹp trong cộng đồng... 
 -Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS. Cụ 
thể: 
+Ngành y tế: truyền bá những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, GD 
giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường... 
 +Ngành công an: cung cấp những tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã 
hội.... 
+Ngành văn hóa thông tin: tham gia GD thể chất , GD văn hóa -thẩm mỹ cho HS 
thông qua các hoạt động như thi đấu thể dục thể thao (TDTT), văn nghệ, triển lãm, tham 
quan , vui chơi , giải trí... 
+Ngành lao động - thương binh và xã hội: cung cấp tri thức về định hướng nghề 
nghiệp, nhu cầu lao động trong các ngành nghề, thị trường lao động, kỷ luật lao động... 
+Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: phối hợp tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể ( cắm trại, 
hoạt động xã hội, văn nghệ, TDTT, dã ngoại về nguồn ...) quản lý HS trong hè, giáo dục 
truyền thống ,lý tưởng của Đoàn, hội thảo với các chủ đề có liên quan. 
+Ban đại diện CMHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội thảo nhằm bàn 
bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả GD đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho HS. 
+ XHHGD là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả GD đạo đức cho HS. 
Nội dung và hình thức rất đa dạng, phong phú. Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện công 
tác XHHGD một cách thường xuyên có kế hoạch sẽ huy động được sức mạnh của toàn xã 
hội chăm lo GD đạo đức cho HS. 
 5.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
 Theo suy nghĩ chủ quan của bản thân, hy vọng sáng kiến này không những mang 
lại hiêu quả rất hữu hiệu trong vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Trần 
Quang Khải mà còn có thể áp dụng được ở nhiều trường THCS khác trong thị xã Ninh 
Hòa 
 Muốn thực hiện sáng kiến này đạt hiệu quả, tôi thiết nghĩ rằng Ban giám hiệu nhà 
trường, đứng đầu là Hiệu trưởng, là tiền đề quan trọng để thực hiện các giải pháp nêu 
trên. 
 Giải pháp Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên, học sinh và cha mẹ 
học sinh về công tác giáo dục đạo đức là giải pháp quan trọng hàng đầu trong công tác 
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. 
Một khi nhận thức về công tác này được nâng cao thì mới có khả năng đạt được kết 
quả giáo dục như mong muốn. Nhận thức của CB-GV đúng đắn sẽ là điều kiện để giáo 
dục học sinh tốt. Nhận thức của học sinh được nâng cao là điều kiện để lĩnh hội tri thức 
một cách chắc chắn, có được tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức tốt hơn, vai 
trò của tự giáo dục sẽ tăng lên. Nhận thức về vai trò trách nhiệm của gia đình về giáo dục 
đạo đức rõ ràng thì việc quản lý và giáo dục con em sẽ có hiệu quả và chất lượng; việc kết 
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ ở mức độ cao hơn. 
Giải pháp Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh trong nhà trường sẽ là cơ sở 
để thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, để các hoạt động của 
nhà trường diễn ra theo chiều hướng thuận lợi. Một môi trường sư phạm lành mạnh sẽ là 
điều kiện kích thích mọi thành viên của nhà trường nhiệt tình, hăng hái tham gia thực 
hiện tốt các mục tiêu giáo dục; là mảnh đất để sinh sôi, nảy nở các phẩm chất tốt đẹp của 
học sinh. Khi nhận thức được nâng cao thì cuộc vận động : “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là 
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, ” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ 
Chí Minh” sẽ thực hiện có hiệu quả, sẽ nêu gương được cho học sinh nhiều hơn. Đồng 
thời các giải pháp khác cũng nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức để hướng đến mục tiêu 
chung là nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức. 
Giải pháp: quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng, trách 
phạt; Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Nâng cao 
vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân trong nhà trường; Tích 
cực đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng việc 
giáo dục đạo đức cho học sinh. Đánh giá khách quan, chính xác là cơ sở giúp nhà quản lý 
đề xuất những biện pháp giáo dục phù hợp với thực tiễn. Khen thưởng, trách phạt là một 
trong những biện pháp kích thích sự cố gắng vươn lên của GV và HS khi thực hiện nhiệm 
vụ giáo dục và rèn luyện. Tăng cường GD lồng ghép qua môn học và nâng cao vai trò của 
GVCN lớp sẽ làm cho nội dung, hình thức, biện pháp GD đạo đức thêm phong phú , đa 
dạng , sinh động mà không nặng tính giáo huấn. 
Giải pháp Đẩy mạnh sự phối hợp 3 môi trường GD trong công tác giáo dục đạo 
đức là điều kiện quan trọng, then chốt tạo ra sự thống nhất về nội dung, chuẩn mực giáo 
dục đạo đức giữa các môi trường GD nhằm hỗ trợ cho quá trình GD đạo đức đạt hiệu quả 
cao vì trong công tác GD đạo đức không thể thiếu sự kết hợp 3 môi trường GD này. 
Nhằm góp phần làm cho công tác giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo 
đức cho học sinh ở trường THCS Trần Quang Khải đạt hiệu quả, chúng tôi đã đề xuất 8 
giải pháp trong đề tài này. Tùy theo tình hình thực tế của từng trường và địa phương mà 
mỗi giải pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có giải pháp nào là tối 
ưu. Các giải pháp trên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau 
nên trong quá trình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, các nhà trường cần 
phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp và vận dụng linh hoạt các giải pháp. 
 6.Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 
 7.Kết luận: Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người. Ở 
mọi thời đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan trọng 
luôn được quan tâm và tạo mọi điều kiện. Ở nước ta, mục tiêu của nhà trường THCS là 
đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Do đó, công tác quản lý giáo dục đạo 
đức học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường THCS hiện nay. 
Trong giáo dục cần giáo dục cho học sinh giá trị đạo đức truyền thống, lòng yêu 
nước tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lao động cần cù thông minh sáng tạo, thương 
người vì nghĩa, lối sống tình nghĩa thủy chung, đó là những giá trị truyền thống quý báu 
của dân tộc Việt Nam. Như trong Nghị quyết 09 của Bộ chính trị về một số định hướng 
lớn chỉ rõ: “Những giá trị văn hóa truyền thống vững bền của dân tộc Việt Nam là lòng 
yêu nước nồng nàn, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức cộng đồng sâu sắc, đạo lý thương người 
như thể thương thân, đức tính cần cù, vượt khó, sáng tạo trong lao động, đề cao các giá trị 
cộng đồng, có ý thức học tập, ngăn chặn cái ác, khuyến khích cái thiện, đoàn kết thương 
yêu con người, quý trọng của công, quan tâm đến nỗi bất hạnh của con người, chống 
chiến tranh, chống các tệ nạn xã hội. 
 Hiện nay nước ta đang thực hiện quá trình đổi mới toàn diện, công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa. Yêu cầu của các quá trình đó đòi hỏi phải có con người phát triển toàn diện, đặc 
biệt phẩm chất đạo đức. Mặt khác kinh tế thị trường cũng tác động hàng ngày, hàng giờ 
đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó tác động đến đạo đức học sinh. 
 Cho nên chúng tôi rất tâm huyết với công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. 
Vì thế khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã tìm hiểu về thực trạng của công tác quản lý 
các hoạt động giáo dục đạo đức tại trường THCS Trần Quang Khải, qua đó nổi bật có thể 
nhận thấy thực trạng như sau : 
 Về nhận thức đa số học sinh nhận thức được động cơ học tập và rèn luyện, tuy nhiên 
vẫn còn một bộ phận chưa xác định được động cơ nên còn có những hành vi sai trái. 
 Về phía cha mẹ học sinh còn một bộ phận không nhỏ nhận thức chưa đầy đủ, trình độ 
học vấn còn thấp, nên không quan tâm đến quá trình học tập và rèn luyện của con em, vì 
thế nhà trường gặp nhiều khó khăn trong việc giáo dục đạo đức con em . 
 Đối với giáo viên nhà trường, đa số tràn đầy nhiệt huyết nhưng những khó khăn về 
mặt khách quan, thời gian dành cho công tác giáo dục chưa nhiều, chủ yếu đầu tư vào các 
hoạt động bề nổi và hoạt động dạy học cũng là thực trạng đáng quan tâm. 
 Thời gian qua các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại trường cũng lộ rõ 
nhiều bất cập chưa đáp ứng được mong mỏi của GV và HS.. 
 Với thực trạng như thế, trong điều kiện hiện nay với cương vị là Phó Hiệu trưởng phụ 
trách nhà trường, trong quá trình nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý nhằm nâng 
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Trần Quang Khải ”. 
Tôi đề ra những biện pháp chủ yếu như đã trình bày hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu 
quả giáo dục đạo đức học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay 
 Mặc dù tôi đã đầu tư khá nhiều công sức cho sáng kiến nhưng do thời gian nghiên 
cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ một trường THCS ở vùng nông thôn nên có nhiều vấn 
đề chưa được phân tích chưa sâu sắc, chưa trọn vẹn và chưa đầy đủ; các biện pháp đưa ra 
có thể chưa mang tính cụ thể và chi tiết. Song, ít nhiều cũng giúp chúng ta thấy được thực 
trạng đạo đức của học sinh hiện nay để định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời 
gian sắp tới nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh nói riêng và 
hoàn thành thắng lợi mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường nói chung. 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
 TÁC GIẢ 
 Lại Quốc Linh 

File đính kèm:

  • pdfskkn_cac_bien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_giao_duc.pdf