Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Lớp 4

Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội.

* Đối với phụ huynh học sinh.

- Từ đầu năm tôi đã bầu chọn Ban đại diện phụ huynh của lớp có đủ thời gian

để cùng tham gia các hoạt động của lớp, có tâm huyết nhiệt tình với tất cả học sinh

thân yêu, am hiểu về lĩnh vực giáo dục.

- Nhiệm vụ của ban đại diện cha mẹ học sinh: Kết hợp với giáo viên chủ

nhiệm lớp theo dõi, động viên quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh, đặc biệt là8

quan tâm đến phong trào của lớp. Đồng thời có kế hoạch khen thưởng cho học sinh

có tiến bộ.

- Phối kết hợp với tất cả các phụ huynh trong lớp thông qua các buổi họp phụ

huynh, qua việc tham gia đình học sinh. Vào đầu năm học tôi thực hiện tốt cuộc

họp phụ huynh đầu năm. Phổ biến phương hướng phong trào, kế hoạch từng tháng

cho phụ huynh biết để khi cần có thể phối hợp cùng phụ huynh ngay.

Ngay từ đầu năm học, tôi xin số điện thoại của tất cả các bậc phụ huynh trong

lớp rồi lập nhóm Zalo. Khi cần thông báo tình hình của lớp thì thông báo lên nhóm

giúp phụ huynh nắm bắt thông tin rất nhanh. Nhờ vậy phụ huynh nắm bắt được

tình hình học tập của con trên lớp. Qua đó phối hợp giáo dục học sinh cùng giáo

viên chủ nhiệm rất hiệu quả.

Bên cạnh việc thông báo bằng tin nhắn tôi còn chụp, quay các hoạt động ở

trường của các con như: thi võ cổ truyền, thi cha cha cha, đại hội chi đội rồi gửi

cho các bậc phụ huynh xem. Phụ huynh thấy được các hoạt động của con rất phấn

khởi, càng ủng hộ nhiệt tình các hoạt động của nhà trường.

* Đối với ban ngành đoàn thể trong nhà trường.

- Thường xuyên tham gia tích cực các phong trào do nhà trường đề ra. Kịp

thời báo cáo những trường hợp được tuyên dương và những hiện tượng cần nhắc

nhở. Phối hợp thường xuyên với các ban ngành đoàn thể trong nhà trường đặc biệt

là tổng phụ trách đội để thực hiện tốt các phong trào của đội đề ra trong các đợt thi

đua.

pdf 22 trang Thảo Phương 15/05/2023 6140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Lớp 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP 
1. Tên giải pháp 
Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4. 
2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (Ghi ngày nào 
sớm hơn):Tháng 9/2019 đến nay 
3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không 
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tình trạng và nhược điểm, 
hạn chế của giải pháp cũ): 
- Giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục thiếu linh hoạt, quá trình thực 
hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt tình nên chất lượng giáo dục của lớp chưa cao. 
- Trong quá trình chủ nhiệm lớp, giáo viên chưa quan tâm đến điều kiện gia 
đình của từng em. Trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên 
chưa chú ý phân loại các đối tượng, chỉ truyền thụ một chiều, chưa phát huy được 
năng lực tự học của học sinh. 
- Các hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động Đội 
chưa được chú trọng đúng mức nhằm phát huy tính hiệu quả của nó trong việc 
nâng cao chất lượng học tập. Giáo viên chưa chú trọng đến các hoạt động rèn kĩ 
năng sống cho học sinh. 
- Giáo viên chưa phát huy được vai trò của Ban cán sự lớp (lớp trưởng, lớp 
phó), chưa giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ trưởng nên không phát huy hết năng 
lực của các em, nề nếp lớp chưa tốt mà giáo viên lại rất vất vả. 
- Giáo viên chưa động viên, khen thưởng kịp thời, chưa tạo hứng thú cho học 
sinh khi tham gia các hoạt động nên học sinh chỉ tham gia đối phó, không hào 
hứng. 
2 
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp: 
Hiện nay việc nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề cơ bản trong trường 
Tiểu học. Nó là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá sự phát triển của 
ngành giáo dục đào tạo nói chung và của nhà trường nói riêng và được đặc biệt 
quan tâm. Bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức các hoạt động học tập, hoạt 
động vui chơi cho học sinh tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện. 
Giáo dục phổ thông đang đổi mới một cách mạnh mẽ theo hướng từ chủ yếu 
là trang bị kiến thức sang trang bị đầy đủ cả kiến thức, năng lực và phẩm chất cho 
các em học sinh nhằm giúp các em trở thành người tích cực, tự giác, sáng tạo, đáp 
ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong 
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . 
Bên cạnh việc trang bị kiến thức thì việc hình thành và phát triển các năng lực, 
phẩm chất cho học sinh cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết. 
Đây là một trong những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục 
nói chung cần phải thực hiện. 
Với học sinh tiểu học, các năng lực và phẩm chất của học sinh được hình 
thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm trong 
và ngoài nhà trường .Trường học là nơi đặt viên gạch đầu tiên về tri thức và xây 
dựng nhân cách cho học sinh để cho các em được phát triển toàn diện. Ngoài việc 
giảng dạy các môn học, giáo viên còn phải thường xuyên quan tâm, giáo dục cho 
học sinh phát triển về năng lực, phẩm chất. Bởi vì “tri thức” chỉ là điều kiện cần 
nhưng chưa đủ để cho các em tự tin bước vào tương lai. Chính sự cần thiết ấy, bản 
thân tôi cũng nhận thấy: Giúp học sinh phát triển toàn diện là một việc làm cần 
thiết và vô cùng quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục của mình. 
 Trong quá trình công tác, tôi luôn cố gắng trau dồi kiến thức và học hỏi kinh 
nghiệm để đưa chất lượng và phong trào của lớp đi lên. Tôi đi dạy được 13 năm. 
Thời gian không phải là dài nhưng nó đã giúp tôi rút ra cho mình một số biện pháp 
giúp học sinh phát triển toàn diện. Với biện pháp này lớp của tôi được ban giám 
hiệu nhà trường, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh ghi nhận là lớp học tốt và 
3 
có nề nếp tốt. Tôi luôn mong học sinh trở thành những người có đức, có tài, có đủ 
năng lực và phẩm chất tốt, là những hạt nhân tương lai của đất nước.Với mong 
muốn như thế, tôi đã nghiên cứu và viết biện pháp “Biện pháp nâng cao chất 
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4” 
 6. Mục đích của giải pháp: 
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm ra những biện pháp thích hợp để 
thực hịên tốt công tác dạy và học, phát huy tối đa năng lực, hình thành những 
phẩm chất tốt cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục một 
cách tốt nhất. 
Chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân với đồng nghiệp, đồng thời cũng 
mong nhận được những đóng góp từ phía đồng nghiệp. 
7. Nội dung: 
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến 
7.1.1. Tìm hiểu đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp giáo 
dục phù hợp. 
 - Vào đầu năm học tôi thường tìm hiểu đối tượng học sinh lớp mình thông 
qua học bạ, giáo viên chủ nhiệm năm trước, qua phụ huynh, học sinh trong lớp. 
Sau đó tôi tiến hành phân loại các đối tượng học sinh để đưa ra những biên pháp 
giáo dục phù hợp. 
 - Tôi phân loại các đối tượng như sau : 
 + Học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn. 
 + Học sinh khuyết tật ( Lớp tôi không có) 
 + Học sinh cá biệt về đạo đức. 
 + Học sinh học yếu. 
 + Học sinh học khá giỏi 
 + Học sinh có những năng lực đặc biệt. 
* Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn 
4 
 ( Lớp tôi có em Nguyễn Trọng Hoàng mồ côi bố, Hà Minh Hiếu bố mẹ đi nước 
ngoài, ở với ông bà.) 
Phiếu thông tin học sinh đầu năm học 
- Tôi thường xuyên đến thăm gia đình em, nhắc các em học sinh biết quan 
tâm giúp đỡ bạn vượt khó, bản thân tôi cũng quan tâm đến em đó nhiều hơn. 
Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường để giúp đỡ em đó. 
* Đối với học sinh cá biệt về đạo đức: 
- Trước tiên tôi tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình, thông qua bản thân học 
sinh đó và các học sinh khác 
- Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng 
không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi 
các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen kịp thời. Giao cho các em đó 
một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh 
mình. Giáo viên phải kiên trì bình tĩnh, mềm mỏng và phải thực sự hiểu các em. 
- Thường xuyên phối hợp cùng gia đình để giáo dục các em. 
- Hướng các em tham gia vào các hoạt động giáo dục, vui chơi lành mạnh. 
5 
* Đối với các em học yếu 
- Trước tiên tôi tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những 
môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm 
nhiều việc hoặc em đó có lỗ hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán nản. 
- Sau đó tôi lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau: 
+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu vào thời gian ngoài giờ lên lớp. 
Rèn học sinh vào cuối buổi học. 
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm 
tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. 
+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong quá trình lên lớp. 
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh học khá giỏi giúp đỡ học 
sinh yếu kém tiến bộ. 
+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến 
bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em. 
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu 
hổ trước bạn bè. 
* Đối với các em học khá giỏi 
6 
- Đối với những em này, trong quá trình giảng dạy, tôi luôn kết cho thêm câu 
hỏi, bài tập nâng cao hơn làm cho các em không nhàm chán và hứng thú học tập. 
Qua đó giáo viên phát hiện những nhân tài về chương trình nâng cao từ đó đưa ra 
kế hoạch bồi dưỡng các em. 
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thi tìm hiểu về các vấn đề 
trong chương trình lớp học để các em phát triển tư duy của mình. 
 Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương 
pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, kiên trì, bình tĩnh, mềm mỏng, 
phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức 
là then chốt. 
 7.1.2. Thành lập Ban cán sự lớp 
 - Như chúng ta đã biết xây dựng một ban cán sự giỏi là việc rất quan trọng, 
người giáo viên làm công tác chủ nhiệm phải có kế hoạch thực hiện. Hơn nữa, để 
đội ngũ ban cán sự lớp cùng giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện 
nề nếp học tập của các bạn là công việc cần thiết và có ích. 
 - Để xây dựng, cần bầu lớp trưởng, lớp phó, các tổ trưởng, tổ phó. 
- Trước hết, những học sinh được chọn làm lớp trưởng, lớp phó bao giờ 
cũng phải gương mẫu trước các bạn về mọi mặt: Học tập, kỷ luật, tham gia các 
hoạt động, đối xử với bạn bè.... 
- Sau khi thành lập Ban cán sự lớp có danh sách như sau: 
+ Lớp trưởng : Nguyễn Trâm Anh 
+ Lớp phó : Phan Cẩm Tú 
+ Lớp phó : Nguyễn Ngọc Khánh Hòa 
Lớp được chia thành 4 tổ: mỗi tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó. 
- Sau đó hằng ngày, hàng tuần, lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó sẽ tiến 
hành công việc của mình như sau 
7 
* Đầu giờ ( trước giờ truy bài): kiểm tra những việc sau: soạn sách vở theo 
đúng thời khóa biểu, mang đầy đủ đồ dùng học, có ý thức xem bài trước, đi học 
đúng giờ, không mang dép lê.... 
* Cuối giờ : Tổ phó đôn đốc các ban trực nhật. 
- Hàng ngày tổ trưởng báo cáo tình hình lớp cho lớp lớp trưởng, lớp trưởng 
phải cáo tình hình lớp với cô giáo. 
- Trong năm học, bộ máy ban cán sự lớp có thể được thay đổi 
7.1.3. Xây dựng nội quy lớp học và nề nếp học tập. 
- Ngay từ đầu năm giáo viên phải xây dựng nội quy lớp học và nề nếp học 
tập. Yêu cầu tất cả HS phải thực hiện nghiêm túc. Nếu các em vi phạm lần đầu thì 
có thể nhắc nhở tha lỗi cho các em. Nếu các em thường xuyên mắc lỗi cần nhắc 
nhở nghiêm khắc để làm gương cho những HS khác. Tuy nhiên GV không đánh 
hoặc dùng những lời lẽ xúc phạm HS vi phạm mà cần động viên, gần gũi các em 
để các em nhận ra lỗi của mình và sửa lỗi. 
- GV cần đối xử công bằng với tất cả HS trong lớp 
- Phân chia đôi bạn “cùng tiến”: Khi xếp chỗ ngồi cho HS giáo viên sẽ xếp 
một HS khá ngồi với HS trung bình để giúp nhau cùng tiến bộ. HS giúp bạn sẽ 
được tuyên dương. 
7.1.4. Phối k ... uyển của lớp. Giáo viên cần khơi 
dậy niềm đam mê, hứng thú ở các em. 
- Bồi dưỡng câu lạc bộ Giải toán bằng tiếng Anh vào giờ ra chơi, giờ tan học. 
Cho học sinh tham gia các cuộc thi như: Trạng nguyên Tiếng Việt, Trạng nguyên 
nhí 
Học sinh thi Trạng nguyên Tiếng Việt 
Học sinh dịch toán tiếng Anh 
10 
7.1.6. Giáo dục ngoài giờ lên lớp. 
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp từ đó rèn luyện cho 
các em những kỹ năng sống và phát triển trí tuệ cho các em. Tích cực tổ chức các 
sân chơi cho các em như: Rung chuông vàng, Đố vui học tập, Giao lưu tiếng Việt 
của chúng em, chúng em với an toàn giao thông vào những tiết hoạt động ngoài 
giờ lên lớp hoặc lồng ghép vào các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp. 
 - Giờ sinh hoạt là lúc chúng ta tuyên dương những HS thực hiện tốt nội quy 
và nhắc nhở những em làm chưa tốt. Không những thế giờ sinh hoạt còn là thời 
gian tổ chức lồng ghép một số hoạt động như : Tổ chức sinh nhật, vệ sinh lớp học, 
học hát múaThế nên GV cần hướng dẫn các em làm tốt giờ sinh hoạt thì mới 
phát huy được ưu điểm, hạn chế những nhược điểm và phát huy được tính tích cực 
của từng HS, rèn được kĩ năng sống cho học sinh. 
- Tích cực hưởng ứng các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, các hoạt 
động trải nghiệm trong và ngoài tỉnh do nhà trường phát động. 
Học sinh thi nhảy Cha cha cha. 
11 
Qua các hoạt động đó, học sinh phát triển phẩm chất đoàn kết yêu thương, 
bộc lộ được năng lực, năng khiếu của bản thân, rèn luyện sự dẻo dai, sức khỏe. 
Học sinh thi võ cổ truyền. 
Ngoài ra, tôi thường xuyên tổ chức cho các em lao động vệ sinh trường lớp. 
Qua đó, phát triển phẩm chất chăm làm, yêu trường, yêu lớp cho các em học sinh. 
12 
 - Để hình thành phẩm chất yêu thương, biết chia sẻ với những hoàn cảnh 
khó khăn, tôi phát động phong trào nuôi heo đất ủng hộ bạn nghèo. 
Học sinh mổ heo đất mua quà tặng bạn nhân dịp Tết Nguyên Đán 
13 
Cho học sinh tham gia các hoạt động như hát quốc ca, lao động vệ sinh tại 
các địa chỉ đỏ giúp các em hình thành phẩm chất yêu tổ quốc, yêu lao động. 
Học sinh hát Quốc ca tại công viên Hoàng Hoa Thám 
Học sinh vui đùa sau khi hát Quốc ca. 
14 
Để phát huy vốn hiểu biết, tài năng của học sinh, giáo dục kĩ năng sống cho 
học sinh, tôi còn tổ chức cho học sinh vẽ tranh với các chủ đề như: Bảo vệ môi 
trường, ngày Tết quê em 
15 
7.1.7. Tổ chức học tập nhóm cộng tác 
- Trong các tiết học thường xuyên cho học sinh chia sẻ cặp đôi, chia sẻ trước 
lớp, hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi cho bạn, đặt nhiều câu hỏi Vì sao?, Tại 
sao? để phát huy được năng lực giao tiếp, hợp tác và năng lực tự học cho học sinh. 
- Khi học sinh học cộng tác cũng hình thành được phẩm chất yêu thương, biết 
giúp đỡ bạn của học sinh. 
16 
7.1.8. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. 
 Để phát huy tính tích cực của học sinh, khi hình thành kiến thức mới, tôi 
thường yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa lại. 
 Hình thành kiến thức dựa vào vốn hiểu biết của học sinh. 
 Thay đổi dữ kiện bài toán, nâng cao độ khó khi học sinh đã làm được những 
bài cơ bản. 
Gắn bài toán vào thực tế để học sinh dễ hiểu. 
Ví dụ: Trong bài: Phép cộng 
 Sách giáo khoa hướng dẫn học sinh cách cộng nhưng tôi không cho học sinh 
mở sách giáo khoa mà làm như sau: 
Bước 1: yêu cầu 2 em học sinh, mỗi em tìm cho cô một số có 5 chữ số, rồi 
yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân phép cộng hai cố đó. 
Bước 2: Cho học sinh chia sẻ cặp đôi về cách thực hiện phép cộng đó. 
Bước 3: Cho học sinh chia sẻ trước lớp. 
Bước 4: Học sinh so sánh phép cộng đã học ở lớp 3với phép cộng ở lớp 4, rồi 
rút ra cách cộng hai số có 5 chữ số, 6 chữ số. 
Với các làm đó, học sinh phát huy được năng lực tự học và giải quyết vấn đề, 
năng lực giao tiếp, hợp tác. 
17 
Sang phần luyện tập, tôi cũng chưa cho học sinh mở sách giáo khoa. 
Bài 1: Tôi cho 2 bạn ngồi cạnh nhau, mỗi bạn tìm một số có 4 chữ số. Sau đó 
2 bạn sẽ thực hiện phép cộng hai số đó ra bảng con. 
Ví dụ: 2153 + 4326 
Sau khi học sinh thực hiện theo 3 bước học tập, cô giáo chốt lại kết quả đúng 
xong. Tôi yêu cầu các em tự thêm 1 số bất vào cuối của 2 số hạng trên. Như vậy 
các em đã có phép cộng hai số có 5 chữ số. Đây chính là nội dung của bài tập 2 
luôn. 
7.1.9. Nêu gương, khen thưởng, tạo không khí lớp học vui tươi 
- Muốn giáo dục được HS thì giáo viên phải là một tấm gương sáng cho HS 
noi theo: Giáo viên cần đến lớp đúng giờ, ăn nói nhẹ nhàng, không nghe điện thoại 
hay làm việc riêng trong giờ học, ăn mặc gọn gàng sạch sẽ.. 
 - Ngoài ra GV có thể lấy những tấm gương sáng trong cuộc sống hoặc trong 
các câu chuyện kể cho HS để các em noi theo. 
- Nắm được tâm lý của học sinh tiểu học rất thích được khen, thích được 
động viên nên trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi đã đề xuất với Ban đại diện 
18 
phụ huynh về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt các phong 
trào học tập cũng như các phong trào khác. 
- Khi HS phạm lỗi GV cần nghiêm khắc với HS. Nhưng không phải lúc nào 
chúng ta cũng để không khí lớp căng thẳng mà chúng ta cần tạo ra một bầu không 
khí vui vẻ để các em thoải mái dễ lĩnh hội kiến thức. Nếu GV là một người hài 
hước, gần gũi HS thì sẽ tạo hứng thú cho HS và giờ học sẽ đạt hiệu quả cao. 
Học sinh học tập vui vẻ, thoải mái. 
* Kết quả của giải pháp (Số liệu cụ thể): 
Từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng về phẩm chất, năng lực 
của học sinh và chất lượng hai môn Toán và Tiếng Việt. 
 Kết quả: 
19 
*Từ đầu năm học: 
TS
HS Phẩm chất 
Tốt Đạt Cần cố gắng 
SL % SL % SL % 
40 Chăm học, chăm làm 30 75 10 25 0 0 
40 Tự tin, trách nhiệm 32 80 8 20 0 0 
40 Trung thực, kỉ luật 31 77,5 9 22,5 0 0 
40 Đoàn kết, yêu thương 32 80 8 20 0 0 
TS
HS Năng lực 
Tốt Đạt Cần cố gắng 
SL % SL % SL % 
40 Tự phục vụ, tự quản 30 75 10 25 0 0 
40 Hợp tác 31 77,5 9 22,5 0 0 
40 Tự học và giải quyết 
vấn đề 
27 67,5 13 32,5 0 0 
Môn 
Đánh giá 
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 
SL % SL % SL % 
Toán 27 67,5 13 32,5 0 0 
Tiếng Việt 30 75 10 25 0 0 
* Chất lượng học kỳ I: 
TS 
HS 
Phẩm chất 
Tốt Đạt Cần cố gắng 
SL % SL % SL % 
40 Chăm học, chăm làm 35 87,5 5 12,5 0 0 
40 Tự tin, trách nhiệm 37 92,5 3 7,5 0 0 
40 Trung thực, kỉ luật 38 95 2 5 0 0 
40 Đoàn kết, yêu thương 38 95 2 5 0 0 
20 
TS
HS Năng lực 
Tốt Đạt Cần cố gắng 
SL % SL % SL % 
40 Tự phục vụ, tự quản 38 95 2 5 0 0 
40 Hợp tác 37 92,5 3 7,5 0 0 
40 Tự học và giải quyết 
vấn đề 
 33 82,5 7 17,5 0 0 
Môn 
Đánh giá 
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 
SL % SL % SL % 
Toán 36 90 4 10 0 0 
Tiếng Việt 38 95 2 5 0 0 
- Lớp đạt các giải cấp trường sau: 
+ Giải Nhất trang trí lớp. 
+ Giải Nhất đồng diễn võ cổ truyền. 
+ Giải Nhất thi nhảy cha cha cha. 
- Học kì 1 lớp xếp loại theo tiêu chí của đội: Tốt. 
* Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp (Tên, khối lượng, số lượng, thông số của 
sản phẩm (nếu có)): 
 - Đa số HS của lớp tôi chủ nhiệm có ý thức, kỉ luật cao, biết phê và tự phê 
bình, thi đua học tập rất sôi nổi ngay trong từng giờ học. Đa số học sinh trong lớp 
đã có tinh thần tự giác cao, có tinh thần tự học. Giờ truy bài thực sự hữu ích với 
các em vì đó chính là giờ tự học, tự kiểm tra rất có kết quả. 
 - Các em mạnh dạn trình bày ý kiến và mong muốn của mình trước tập thể. 
Các năng lực phẩm chất được hình thành và phát triển. 
 - Các em đã tích cực chuẩn bị bài ở nhà, luôn sẵn sàng tham gia các phong trào 
của lớp, của trường. Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Ý thức 
chấp hành nội quy của trường tốt. 
 - Tôi được phụ huynh và học sinh tin tưởng và quý mến. 
21 
 - Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. 
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng giải pháp (Nêu rõ về việc giải pháp 
đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và 
mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp 
dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào): 
- Áp dụng thực tế tại lớp 4A trường Tiểu học Tân Tiến 
- Ngoài ra còn có thể áp dụng với tất cả đối tượng là các em học sinh trong 
trường các trường Tiểu học khác. 
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của giải pháp (Đánh giá lợi ích 
thu được hoặc dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn kể 
cả áp dụng thử tại cơ sở): 
Sau một thời gian thực hiện các biện pháp trên, đánh giá kết quả đạt được 
như sau: 
Đối với bản thân tác giả : 
 Tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Bản thân được học sinh 
yêu quý, phụ huynh và nhà trường tin tưởng. 
Đối với học sinh : 
 Học sinh có ý thức, kỉ luật cao, biết phê và tự phê bình, thi đua học tập rất 
sôi nổi ngay trong từng giờ học. Đa số học sinh trong lớp đã có tinh thần tự giác 
cao, có tinh thần tự học. Giờ truy bài thực sự hữu ích với các em vì đó chính là giờ 
tự học, tự kiểm tra rất có kết quả. 
 - Các em mạnh dạn trình bày ý kiến và mong muốn của mình trước tập thể. 
Hội đồng tự quản lớp thực sự năng động hơn. 
 - Các em đã tích cực chuẩn bị bài ở nhà, luôn sẵn sàng tham gia các phong trào 
của lớp, của trường. Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Ý thức 
chấp hành nội quy của trường tốt. 
- Hình thành được những năng lực và phát triển những phẩm chất tốt đẹp 
cho học sinh. 
- Các em học tập tiến bộ rõ rệt. 
- Học sinh có thêm nhiều kĩ năng sống trong cuộc sống hàng ngày. 
22 
Đối với phụ huynh: 
 Phụ huynh hưởng ứng, thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp với giáo 
viên để cùng rèn ý thức học tập của con mình bởi họ tự nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt 
của con mình. 
Với những kết quả khả quan như vậy tôi thấy mình cần phải phát huy hơn 
nữa vai trò của giáo viên chủ nhiệm, nghiên cứu tài liệu và tích cực hơn nữa trong 
công tác chủ nhiệm lớp của mình. 
* Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không 
sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 
Xác nhận của cơ quan, đơn vị 
(Chữ ký, dấu) 
Tác giả giải pháp 
(Chữ ký và họ tên) 
Lê Thị Thu Hương 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc.pdf