SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện Trường THPT Vĩnh Cửu

Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều, ngoài việc giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh trên lớp, thư viện có nhiệm vụ theo dõi từng đối tượng học sinh để hướng cho các em phải biết tự học trên sách, báo, và thư viện còn là nơi để cho các em trao dồi bổ sung thêm kiến thức của mình thông qua sách, báo và mạng internet, và cùng nhau trao đổi với các bạn đọc với nhau. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn của mỗi học sinh thì kết quả học tâp mới cao. Nhân loại đã thực hiện được nhiều cuộc cách mạng trong mọi lĩnh vực, đó không phải là bước chuyển biến ngẫu nhiên của lịch sử loài người mà là kết quả của quá trình phát triển biện chứng các loại quyền lực, ở đó thông tin giữ vai trò chủ yếu và quan trọng.

pdf 10 trang Huy Quân 01/04/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện Trường THPT Vĩnh Cửu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện Trường THPT Vĩnh Cửu

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện Trường THPT Vĩnh Cửu
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ 
VIỆN TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa 
học, kỹ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng 
nhiều, ngoài việc giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh trên lớp, thư 
viện có nhiệm vụ theo dõi từng đối tượng học sinh để hướng cho các em 
phải biết tự học trên sách, báo,  và thư viện còn là nơi để cho các em 
trao dồi bổ sung thêm kiến thức của mình thông qua sách, báo và mạng 
internet, và cùng nhau trao đổi với các bạn đọc với nhau. Trong các 
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự rèn luyện cho 
người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ 
tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn của mỗi học sinh thì 
kết quả học tâp mới cao. 
Nhân loại đã thực hiện được nhiều cuộc cách mạng trong mọi 
lĩnh vực, đó không phải là bước chuyển biến ngẫu nhiên của lịch sử loài 
người mà là kết quả của quá trình phát triển biện chứng các loại quyền 
lực, ở đó thông tin giữ vai trò chủ yếu và quan trọng. 
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN: 
a. Khó khăn: 
Trước đây chín năm là một trường Huyện còn nghèo các em học 
sinh đã tự rèn luyện cho mình đức tính cần cù, chịu khó ham học tập, 
muốn hiểu biết cao siêu hơn nhưng phải làm sau đây khi cơ sở vật chất 
còn nghèo với hình ảnh quê hương đồng nội. 
b. Thuận lợi 
Được sự quan tâm của Tỉnh và Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng Nai 
bảy năm gần đây trường đã được xây mới cơ sở vật chất cũng khang 
trang hơn. Ban giám hiệu nhà trường cùng Phụ huynh học sinh hổ trợ số 
đầu sách thư viện ngày một tăng lên, bạn đọc đến với thư viện ngày càng 
đông hơn. Số lượng học sinh giỏi tỉnh ngày càng cao hơn. 
Do sự phát triển của xã hội ngày càng cao mạng lưới thông tin 
rộng khắp toàn quốc. Do đó nhu cầu thông tin của con người ngày càng 
gia tăng nên thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển 
của mỗi quốc gia, thông tin được sử dụng như một nguồn lực đặc biệt để 
phát triển kinh tế - xã hội. Thông tin ngày càng trở thành quyền lực, 
nguồn lực phát triển, là đầu vào của các quyết định. Những sản phẩm và 
dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng. 
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế 
thế giới, đang được toàn cầu hoá. Sự thành bại của mỗi quốc gia, mỗi cơ 
quan đang phụ thuộc vào sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia và sự 
sáng suốt nhạy bén của từng quyết định trong từng lĩnh vực ở mọi cấp. 
 Nhu cầu thông tin của xã hội ngày càng đa dạng và cấp bách. Sức sống 
toàn cầu hoá hiện nay phụ thuộc vào năng lực tạo ra cung cấp sản phẩm 
và dịch vụ thông tin có giá trị ngày càng cao, phù hợp với từng nhóm 
người: Để đáp ứng được nhu cầu người dùng thông tin, các cơ quan thông 
tin - thư viện có nhiệm vụ, thu thập, xử lý và phổ biến thông tin nhằm 
phục vụ cho mọi hoạt động nghiên cứu khoa học. 
Một điều rất quen thuộc, thư viện không những là nơi có cơ sở 
vật chất giảng dạy chủ yếu mà còn là nơi rất thân quen, gần gũi và rất cần 
thiết cho giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông nói riêng. Thư 
viện là một kho tàng kiến thức vô giá và là trung tâm sinh hoạt văn hóa - 
khoa học, thư viện nhà trường góp phần quyết định chất lượng giảng dạy 
của giáo viên, mở rộng kiến thức. Nơi đó, các bạn sẽ tự chọn cho mình 
một chương trình cần thiết phục vụ quá trình giảng dạy và học tập nghiên 
cứu. Các lĩnh vực sách giáo khoa và tham khảo đều thật phong phú. 
Trong đó, có các tạp chí đúc kết những tinh hoa và một kiến thức thật quý 
giá. Nhờ vào sự sáng kiến trong việc tra cứu tìm kiếm sách để tham khảo 
nhanh, ngoài tủ phích ra thư viện còn có cung cấp thêm cho bạn đọc các 
quyển sổ danh mục để tìm sách theo từng chủ đề từng môn loại hoặc tra 
cứu sách thư viện trên máy tính. 
Số liệu trước và sau khi vận dụng sáng kiến: 
Cụ thể môn văn, hóa, địa, toán, lý, sử.. học sinh thường xuyên 
mượn sách đọc thêm để thu thập thêm kiến thức, đặc biệt ưu tiên học sinh 
trong đội tuyển học sinh giỏi tỉnh, ngoài việc được sự truyền đạt của Thầy 
cô trên lớp, các Em còn được mượn từ 05 -07 quyển sách đem về nhà để 
tự học và nghiên cứu thêm. 
Năm Giỏi QG Giải I Giải II Giải III KK Ghi chú 
1994 0 0 0 0 0 
1995 0 0 0 0 0 
1996 0 0 0 0 1 
1997 0 0 0 0 3 
1998 0 0 0 0 2 
1999 0 0 0 0 3 
2000 0 0 0 1 5 
2001 0 0 0 1 7 
2002 0 0 1 2 6 
2003 0 0 0 2 10 
01 Hs đạt trong 
đội tuyển quốc 
gia 
2004 0 0 0 2 8 
2005 0 0 0 2 6 
2006 0 0 0 3 9 
2007 0 0 0 2 2 Chỉ có khối 12 thi 
2008 0 1 2 1 8 Khối 12 
2009 0 1 2 2 9 Khối 12 
2010 0 1 3 2 10 Khối 12 
2011 1 4 8 Khối 12 
Tỷ lệ bạn đọc và số học sinh đạt học sinh giỏi ngày càng cao. 
Hoạt động thông tin thư viện không chỉ là cất giữ một kho tài 
liệu, mà phải chọn lọc, đánh giá phân tích, phân phối những thông tin 
chính xác cần thiết theo yêu cầu người dùng tin. Những yêu cầu này thay 
đổi tuỳ theo lĩnh vực, tình trạng của tri thức mà đối tượng người dùng tin 
là chúng có một nét chung thông tin nhận được phải thích hợp và kịp thời. 
Điều này phải đòi hỏi công tác thông tin thư viện phải thực hiện một loạt 
các công đoạn có cấu trúc hợp lý mà người ta gọi là dây chuyền thông tin 
tư liệu. Dây chuyền thông tin tư liệu bao gồm các công đoạn sau đây: 
1. CHỌN LỌC VÀ BỔ SUNG: 
Những năm qua do tình hình tài chính của nhà trường gặp nhiều 
khó khăn nên nguồn chọn lọc và bổ sung của trường chỉ dựa vào các 
nguồn sau đây: 
 Nguồn bổ sung do công ty sách thiết bị trường học trực 
thuộc Sở Giáo Dục Đào Tạo Đồng Nai cấp nên đầu sách còn 
hạn chế. 
 Làm thẻ thư viện (mỗi học sinh một thẻ), đặt thêm báo - tạp 
chí cho học sinh đọc, bổ sung tài liệu. 
Do nhu cầu người dùng tin đa dạng mà thông tin trong tạp chí ngày 
càng có nhiều thay đổi và chuyển biến cần cập nhật nên mỗi quý, mỗi 
năm nhà trường trích một phần nhỏ số tiền ủng hộ của cha mẹ học sinh đi 
chọn lọc và bổ sung thêm sách. 
Ngoài các số tạp chí truyền thống, đã có hợp đồng mua tạp chí 
hàng kỳ, Thư viện trường tổ chức viếng thăm các cuộc triển lãm sách 
ngành giáo dục, trao đổi với các thư viện bạn và thường xuyên lên mạng 
cập nhật bổ sung thêm những khối thông tin mới nhất, đầy đủ nhất phục 
vụ bạn đọc. 
Sở dĩ nhà trường chọn lựa việc bổ sung bằng cách trên là tránh được sự 
tuỳ tiện chủ quan trong quá trình lựa chọn và bổ sung tài liệu. 
- Sách giáo khoa: cho những học sinh nghèo và diện chính sách mượn. 
- Sách tham khảo: phải lựa chọn lại tài liệu nào phù hợp mới đưa vào thư 
viện và nhập vào sổ. 
2. XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU (phân loại): 
Do cán bộ thư viện không có nhiều thời gian nên việc xử lý nội 
dung tài liệu làm trước, hơn nữa công tác phân loại sẽ giúp cho mô tả 
khép kín quy trình từ mô tả nội dung đến mô tả hình thức giúp thực hiện 
hoàn chỉnh các phích mô tả. 
Thư viện trường THPT VĨNH CỬU dùng bảng phân loại thập tiến 
cải biên 19 lớp và các loại trợ ký hiệu 19 lớp được xếp vào bảng phân loại 
sau đây: 
 Bảng ký hiệu phân loại của 19 môn loại khoa học chính: 
0 Toång loaïi 63. Noâng nghieäp. 
1 Trieát hoïc, taâm lyù hoïc, loâgic hoïc 7. Ngheä thuaät. 
2. Chuû nghóa voâ thaàn, toân giaùo 7A. Theå duïc theå thao. 
3k.Chuû nghóa Maùc-Leâ Nin. 8. Nghieân cöùu vaên hoïc. 
3. Xaõ hoäi chính trò. 9. Lòch söû. 
4. Ngoân ngöõ hoïc. 9 1 . Ñòa lyù . 
5.Khoa hoïc töï nhieân vaø toaùn hoïc. K. Vaên hoïc daân gian. 
5A. Nhaân chuûng hoïc. V. Taùc phaåm vaên hoïc. 
61 . Hoïc -Y teá ÑV.Truyeän thieáu Nhi 
6. Kyõ thuaät. 
Các ký hiệu phân loại: ký hiệu xếp giá, ký hiệu mục lục, ký hiệu phân 
loại đầy đủ và mã hoá tên sách. 
Ví dụ: Tên sách: Nội chiến ở pháp. 
Phích chính 
 MAC C 
1530 
3k13 
 Nội chiến ở Pháp 
3K13 + 1DL5+9(T)3 
N 452 CH 
Ký hiệu xếp giá: tương ứng với số đăng ký cá biệt. 
Ví dụ: cuốn sách Nội chiến ở pháp có số 1530. 
- Ký hiệu mục lục: dùng để xếp các phích mô tả trong mục lục phân loại. 
Ví dụ: cuốn sách. Nội chiến ở pháp, phân loại 3k13. 
Mục lục phân loại chỉ sử dụng phích chính còn các phích cho môn loại 
thứ 2 .3 gọi là phích bổ sung nhưng phần mô tả là phích chính. 
Ký hiệu phân loại đầy đủ và mã hoá tên sách. 
Ký hiệu phân loại đầy đủ. 
Ví dụ: cuốn sách Nội chiến ở pháp được phân loại 3K13+1DL5+9(T)3. 
Nó phản ánh đầy đủ các chi tiết nội dung các môn ngành tri thức đề cập 
đến phân loại đầy đủ, nếu tài liệu đề cập đến nhiều môn ngành khác nhau 
thì ký hiệu phân loại tài liệu có nhiều ký hiệu phân loại khác nhau, các ký 
hiệu nối với nhau bằng dấu cộng cho ta ký hiệu phân loại đầy đủ được 
sắp xếp như sau. Ký hiệu đầu tiên là quan trọng để chọn xếp mục lục, các 
ký hiệu sau được xếp giảm dần. 
+ Mã hóa tên sách: dùng để xếp sách trong kho phân loại. 
 Ví dụ: cuốn sách Nội chiến ở pháp mã hoá N 452 CH. 
* Dán nhãn sách : 
 VV 1530 là ký hiệu xếp giá . 
VV1530 
2004 
 2004 là năm bổ sung sách. 
3. XỬ LÝ HÌNH THỨC (mô tả tài liệu): 
Tiếp theo việc phân loại tài liệu là những công đoạn giúp ta kiểm tra và 
tìm ngay được tài liệu khi cần thiết, đó là mô tả tài liệu. 
Thư viện trường mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn quốc tế (ISBD). 
Sơ Đồ Mô Tả ISBD: 
Mô tả theo tên tác giả. 
 Tiêu đề mô tả 
 Tên sách chính = tên sáhc song song: bổ sung tên 
sách khác/ tác giả. – Nơi xb, Nhàxb, nămxb – Số trang: 
minh hoạ; Khổ sách + tài liệu kèm theo. – (Tùng thư) 
Phụ chú. 
Mô tả theo ấn phẩm 
 Tên ấn phẩm = tên sách song song: bổ sung tên sách. 
 Tác giả. - Nơi xb, Nhàxb, nămxb – Số trang: 
* Các loại mô tả: có 2 loại mô tả. 
1) Mô 1) tả chính: là mô tả đầy đủ các đặc điểm của ấn phẩm. 
Phích theo mô tả chính (phích chính) được dùng trong mục lục 
chữ cái và mục lục khác trong thư viện. 
Đối với sách có 1 tác giả, thì họ tên của tác giả ghi ở tiêu đề mô tả. 
Sau đó ở khoản ghi tác giả nhắc lại toàn bộ họ tên của tác giả theo 
đúng thứ tự ghi trên trang tên sách. 
- Đối với sách có từ 2 -3 tác giả, thì mô tả một tác giả đầu. Ở khoản 
ghi tác giả nhắc lại toàn bộ họ tên của 2-3 tác g

File đính kèm:

  • pdfskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_hoat_dong_thu_vien_t.pdf