Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

 - Từ vựng tiếng Anh là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong việc sử dụng và học tiếng Anh . Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại ngữ đều phải sử dụng đến từ vựng.Vì vậy từ vựng tiếng Anh là nguồn vốn,là sản phẩm vô giá, là công cụ chính cho người sử dụng từ vựng tiếng Anh

 - Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Để đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả cần nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.

 

doc 24 trang Thảo Phương 15/05/2023 12924
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 1
TỔ TIẾNG ANH
-----š›&š›-----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN TIẾNG ANH
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TỪ VỰNG TRÊN LỚP THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP
Người thực hiện: Lê Thị Thúy Hồng
Giáo viên trường THPT Lạng Giang số 1
 Lạng Giang, tháng 9 năm 2014
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Phần I: Mở đầu......................
1
I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................
1
II. Mục đích nghiên cứu...........................................................................
1
III. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................
2
IV. Phương pháp nghiên cứu..................................................................
2
V. Những đóng góp của đề tài...................................................................
2
Phần II: Nội dung nghiên cứu và kết quả............................................
3
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài........................................
3
Chương II: Một số kĩ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyên tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp ......................................................................................... 
 I. Giới thiệu từ bằng đồ vật có thật (REALIA) 
 II. Dạy từ bằng tranh (VISUAL)
 III. Đưa tình huống (SITUATION) 
 IV. Vẽ hình (DRAWING)
 V. Minh họa bằng hành động (MIMING)
 VI. Sử dụng ví dụ (EXAMPLE)
 VII. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa 
 (SYNONYM or ANTONYM) 
 VIII. Sử dụng Video
5
5
5
6
6
7
7
7
8
Chương III: Các hoạt động luyện tập trên lớp theo đường hướng giao tiếp ...........................................................................................................
 I. Vẽ tranh ( DRAWING)
 II. Đố vui từ vựng (VOCABULARY QUIZ)
 III. Trò chơi giải thích nghĩa của từ (EXPLAINING GAME)
 IV. Đoán từ qua gợi ý (WORD CLUES) 
 V. Tìm người qua liên hệ với từ có sẵn (FIND SOMEONE WHO)
 VI. Thử tài trí nhớ (MEMORY GAMES)
 VII. Sử dụng hành động (MIMING)
 VIII. Tìm từ biết nghĩa (SLAP THE BOARD)
 IX. Dừng xe (STOP THE BUS)
 X. Đọc chính tả kiểu mới ( NEW DICTATION)
9
9
10
11
12
13
13
14
15
15
16
Chương IV: Kết quả nghiên cứu ..............................................................
18
Phần III: Kết luận và đề nghị..................................................................
19
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................
21
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Kiến thức từ vựng là một phần quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Đặc biệt, với đường hướng dạy học giao tiếp, khi mà bốn kỹ năng ngôn ngữ đều được nhấn mạnh nhằm hoàn thiện năng lực giao tiếp, vốn từ vựng càng đóng vai trò quan trọng hơn. Hiện tại, ý tưởng về lợi ích của việc giảng dạy theo đường hướng giao tiếp đã được tiếp cận, tuy nhiên, những hoạt động học tập có thể triển khai hiệu quả hầu hết được đưa ra trong các điều kiện dạy học tối ưu. Nghĩa là, số lượng người học vừa phải cho một lớp học ngoại ngữ (dưới 20), trình độ đã được phân loại đồng đều, cơ sở vật chất đảm bảo. Tuy nhiên, trong thực tế, với những nơi có điều kiện khó khăn, như lớp học đông (trên 40 học sinh), cơ sở vật chất hạn chế, việc triển khai các hoạt động nhóm, sẽ đòi hỏi nhiều chuẩn bị và khó triển khai. Điều này dễ khiến giáo viên bỏ qua các hoạt động mang tính giao tiếp cho học sinh. Và để tiết kiệm thời gian chuẩn bị bài cũng như công sức tổ chức quản lý lớp học, giáo viên sẽ có xu hướng sử dụng phương pháp Dịch - Ngữ pháp, việc áp dụng này sẽ mang lại bất lợi cho người học trong việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp.
 	Trong phạm vi bài viết này, tôi xin giới thiệu “ Một số kĩ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyên tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp” nhằm nâng cao vốn từ vựng cho học sinh và cũng giúp cho giáo viên chuẩn bị và tổ chức hoạt động dạy học dễ dàng và hiệu quả.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
	- Giáo viên có thêm kiến thức về kĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp học.
	- Hình thành kĩ năng học tập và ghi nhớ từ vựng tự nhiên cho học sinh.
	- Phát triển kĩ các năng giao tiếp và rèn luyện sự nhanh nhẹn, tự tin, năng động cho học sinh.	
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Việc dạy và học Tiếng Anh tại trường THPT Lạng Giang số 1
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp.
- Dự giờ đồng nghiệp.
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập của học sinh.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
	Chuyên đề nghiên cứu giúp giáo viên có nhiều lựa chọn trong kĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng phong phú để nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng trong trường phổ thông. Giúp các em học sinh có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được vốn từ của mình một cách có hiệu quả nhất.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
	I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
	- Từ vựng tiếng Anh là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong việc sử dụng và học tiếng Anh . Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại ngữ đều phải sử dụng đến từ vựng.Vì vậy từ vựng tiếng Anh là nguồn vốn,là sản phẩm vô giá, là công cụ chính cho người sử dụng từ vựng tiếng Anh
	- Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Để đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả cần nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
	II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
	- Phần đông học sinh khi hỏi đến các em có thích học tiếng Anh không? Các em trả lời là có , còn khi đề cập đến vấn đề học từ vựng thì hầu hết các em đều trả lời là không thích. Vì các em cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời gian, học rồi lại quên, hầu hết học sinh ngại học và lười học từ vựng Tiếng Anh một cách chu đáo. 
	- Đa số giáo viên đều chủ quan,chưa chú ý đi sâu vào việc tìm hiểu cách học và cách dùng từ vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra sơ lược một vài em bằng cách đọc to từ đó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó nhưng chưa sâu. 
	- Trong hầu hết các tiết học tiếng Anh nào đều có phần dạy từ vựng. Để dạy từ vựng có hiệu quả hầu hết các giáo viên phải sử dụng linh hoạt các kỹ năng dạy từ vựng tiếng Anh cũng như kỹ năng truyền đạt của giáo viên. Yêu cầu mỗi giáo viên phải nắm bắt , và hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng từ vựng tiếng Anh , trong quá trình học tập của học sinh. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn các kỹ năng phù hợp với trình độ nhận biết của học sinh. Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của việc dạy và học từ vựng tiếng Anh, chúng ta phải xác định dạy cho học sinh học từ vựng tiếng Anh là giúp cho học sinh thực hiện tốt các kỹ năng như nghe, nói , đọc, viết. Học sinh phát triển được vốn từ vựng, có khả năng lựa chọn, sắp xếp câu, ý rõ ràng. Rèn luyện khả năng tư duy trí tưởng tượng phong phú và khả năng dùng từ chính xác của học sinh. Qua đó giúp học sinh tự tin, có khả năng ứng xử, giao tiếp linh hoạt và khả năng sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống.
 	- Do có nhiều môn học, các em không đủ thời gian để tìm tòi, nghiên cứu và đi sâu vào việc học tập các bộ môn nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng. Các em chỉ học vẹt, học đối phó để giáo viên kiểm tra, sau đó khi dùng lại thì các em đều quên hết. Tuy vậy đây là một bộ môn khó và quan trọng nên cả giáo viên và học sinh đều rất coi trọng, đặc biệt là việc học và dạy từ vựng cho học sinh.Chương II: MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP
Thông thường, cách dạy từ vựng nhanh và tiết kiệm thời gian nhất là dạy theo cách dịch nghĩa, nhưng trong dạy học theo đường hướng giao tiếp, cách dạy này không được đánh giá cao do không tạo được sự tương tác giữa giáo viên và người học, hoặc giữa người học với nhau. Sau đây là một số phương pháp dạy từ vựng đơn giản và hiệu quả khác.
	I. GIỚI THIỆU TỪ BẰNG ĐỒ VẬT CÓ THẬT (REALIA) 
Khi dạy những từ vựng liên quan đến khung cảnh lớp học, buổi ngoại khoá hoặc một số bộ phận cơ thể, giáo viên có thể chỉ ngay những vật, bộ phận này kèm theo từ tiếng Anh để người học đoán nghĩa. Sau đó, giáo viên đưa ra nghĩa của từ. 
Ví dụ: khi dạy những từ như door (cửa ra vào), desk (bàn), curtain (rèm cửa), leg (chân), trainers (giày thể thao) giáo viên có thể áp dụng thủ thuật này.	
	II. DẠY TỪ BẰNG TRANH (VISUAL)
Ở phương pháp này, giáo viên chuẩn bị tranh ảnh có chứa nội dung kiến thức cần giảng dạy. Giáo viên giơ từng bức tranh và yêu cầu học sinh nhận biết nội dung chứa đựng trong bức tranh. Dạy bằng tranh là một cách sinh động, dễ tạo hiệu ứng tốt cho người học. Giáo viên chuẩn bị một số bức tranh cho những từ chỉ đồ vật hoặc nghề nghiệp để giới thiệu trước lớp kèm theo từ tiếng Anh. Người học sẽ dễ dàng đoán nghĩa của từ. 
Ví dụ: khi dạy những từ như engineer (kĩ sư), musical instrument (nhạc cụ), ski (trượt tuyết)  
 ...  nhóm.
- Giáo viên chuẩn bị các xấp thẻ ( tương ứng với số nhóm) , trên mỗi thẻ có một câu có chứa một từ khóa đã học được gạch chân.
- Đặt xấp thẻ giữa bàn:
Học sinh 1 lấy thẻ thứ nhất và giải thích từ được gạch chân trong thẻ của mình ( không được đọc từ gạch chân). Các học sinh khác trong nhóm đoán từ. Với mỗi câu trả lời đúng, học sinh đoán đúng từ được tính 1 điểm.
 Học sinh 2 lấy thẻ thứ hai và giải thích từ được gạch chân trong thẻ của mình ( không được đọc từ gạch chân). Cách tính điểm tương tự.
- Kết thúc hoạt động, học sinh nào có số điểm cao nhất sẽ là người thắng cuộc trong trò chơi này.
IV. ĐOÁN TỪ QUA GỢI Ý (WORD CLUES) 
- Giáo viên chuẩn bị sẵn một số thẻ chứa các từ đã học liên quan đến 3, 4 chủ đề, ví dụ: với chủ đề travel (du lịch) thì chuẩn bị các thẻ có các từ: passport (hộ chiếu), plane (máy bay), beach (bãi biển), hear (nghe), sightseeing (ngắm cảnh) vv .
- Chia lớp thành 2 đội, giáo viên đưa ra từ chủ đề travel, cả hai đội đọc các từ liên quan đến chủ đề này, từ nào trùng với từ giáo viên chuẩn bị sẵn (vd. beach) thì giáo viên dán thẻ (card) chứa từ đó lên bảng ở phần tính điểm của đội đó. 
- Hoạt động này diễn ra theo trật tự lặp lại như vậy, cuối cùng, đội nào đoán được nhiều từ hơn là đội thắng cuộc.
 	V. TÌM NGƯỜI QUA LIÊN HỆ VỚI TỪ CÓ SẴN (FIND SOMEONE WHO)
- Giáo viên chuẩn bị cho mỗi người học một bảng gồm 2 cột và một số dòng tương ứng với các câu hỏi cho sẵn, học sinh nên có các câu hỏi khác nhau.
- Yêu cầu họ đi quanh lớp học và tìm ra ai có thể trả lời hoặc phù hợp với nội dung miêu tả trong câu đó, viết tên người đó vào bảng câu hỏi của mình.
 - Hết thời gian cho phép, ai điền được nhiều tên nhất sẽ là người thắng cuộc. Bảng từ và câu hỏi có thể được thiết kế theo hình minh hoạ dưới đây: 
Find some one who 
can name three things that are expensive
can think of 3 words that start with te-
knows what grandmother, niece and aunt are.
knows 3 places where we can buy things.
can think of 3 words that describe a person.
Name
..
..
..
...
...
VI. THỬ TÀI TRÍ NHỚ (MEMORY GAMES)
Hoạt động này có thể dùng để luyện tập và kiểm tra các nhóm từ theo chủ đề (tính từ (đối lập), động từ chỉ hoạt động, sức khoẻ, quan hệ gia đình
- Vẽ một bảng gồm 16 ô (4x4) lên bảng, (giáo viên có chuẩn bị bảng phụ trước) và đánh dấu các cột là A, B , C, D; các hàng là 1, 2 , 3, 4 . Viết một từ vào mỗi ô vuông như ví dụ dưới.
A
B
C
D
1
Beautiful
Rich
intelligent
expensive 
2
Short
heavy
happy
good
3
Young
thin
cold
fast
4
Long
big
boring 
white 
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4-5 người.
- Các nhóm có 30 giây để đọc và ghi nhớ thông tin trên bảng. Sau đó cứ mỗi hai nhóm gần nhau (nhóm A và B) thì đố nhau. 
Ví dụ, đội A nói tên ô vuông (ví dụ B-3), đội B phải đọc được đúng từ trái nghĩa với từ ở trong ô này và được điểm cho mỗi đáp án đúng. Nếu đội B sai thì đội A có quyền trả lời. 
- Sau đó các nhóm đổi vai. Nhóm B chỉ ô vuông để nhóm A đoán từ.
VII. SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG (MIMING)
Như đã nêu cách này rất phù hợp khi dạy một số động từ chỉ hành động của con người hoặc tính từ chỉ thái độ. Ví dụ: khi dạy từ angry (giận dữ), sad (buồn), hoặc smile (cười), wash your face (rửa mặt), giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động như sau: 
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh, mỗi học sinh thực hiện một hành động theo chủ đề đã học để các học sinh khác đoán từ.
- Học sinh làm việc theo nhóm lớn. Mỗi nhóm cử một đại diện đứng trước nhóm của mình. Sau đó cả nhóm thực hiện từng hành động theo yêu cầu của giáo viên, đại diện nhóm đoán từ. 
Giáo viên có thể tính điểm cho các nhóm để tăng tính cạnh tranh, tiết học sẽ vui và thú vị hơn.
VIII. TÌM TỪ BIẾT NGHĨA (SLAP THE BOARD)
- Giáo viên viết các từ mới học (10 – 15 từ) lên bảng. 
- Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 1 đại diện lên bảng, giáo viên đọc nghĩa tiếng Việt, đến từ nào thì thành viên này chạy lên đập tay vào từ đó, nếu đúng từ và nhanh hơn, đội có thành viên đó được tính một điểm.
 Ví dụ: trên bảng có các từ như: toothache (đau răng), optician (bác sĩ nhãn khoa), wave (vẫy tay) vv giáo viên đọc: vẫy tay, 2 thành viên của 2 đội đập tay vào từ wave, giáo viên đọc hết lượt từ. 
- Có thể gọi nhiều lượt học sinh lên bảng. Cuối cùng, đội nào được nhiều điểm hơn, đội đó chiến thắng.
IX. DỪNG XE ( STOP THE BUS)
Hoạt động này có thể dùng để ôn tập từ vựng.
Ví dụ: Ôn từ vựng của Unit 1, 2, 3 sách Tiếng Anh 10 thí điểm.
- Học sinh làm việc theo nhóm 5 người.
- Giáo viên đặt tình huống: Trên xe buýt có 3 hành khách là family life, your body and you và music.
- Giáo viên nói hoặc viết một chữ cái lên bảng, các nhóm nhanh chóng tìm 3 từ thuộc 3 chủ điểm trên. Nhóm nào tìm được thì hô Stop the bus rồi đọc to 3 từ đó. Đọc đúng nhóm sẽ được tính 1 điểm.
Ví dụ: 
 Giáo viên: chữ s
 Học sinh: Stop the bus! Split ( unit 1), stomach (unit 2), season (unit 3).
- Giáo viên nói hoặc viết một chữ cái khác lên bảng. 
-  tiếp tục chơi.
- Giáo viên tổng kết điểm và tuyên dương nhóm thắng cuộc.
X. ĐỌC CHÍNH TẢ KIỂU MỚI( NEW DICTATION)
Thay vì tổ chức hoạt động đọc chính tả thông thường, giáo viên có thể thay đổi một chút để hoạt động thú vị hơn như sau:
- Giáo viên đọc một đoan văn có chứa các tính từ. Hoc sinh nghe và viết các tính từ trái nghĩa với tính từ nghe thấy.
- Yêu cầu học sinh chia sẻ bài làm của mình với các bạn khác và tìm ra người viết được nhiều nhất.
Những hình thức tổ chức hoạt động trên , đôi khi kết hợp cả các kĩ năng nói, nghe, đọc, viết trong cùng một hoạt động giúp cho các từ được khai thác và luyên tập sâu và quá trình ghi nhớ từ diễn ra tự nhiên. Việc lựa chọn hoạt động nào tùy vào đối tượng, số lượng học sinh từng lớp và thời gian tổ chức hoạt động trên lớp. 
Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học. Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ.
Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
	Khi áp dụng các kĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp, chất lượng các tiết học đã được nâng cao:
- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn, học sinh hứng thú, chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập và luyện tập.
- Học sinh nhớ được cách phát âm, nghĩa và cách sử dụng từ mới các từ mới ngay tại lớp học một cách tự nhiên. 
- Vốn từ vựng của học sinh tăng nên rõ rệt.
- Học sinh năng động hơn, tự tin hơn trong các hoạt động học tập cũng như các hoạt động tập thể.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
 	I. KẾT LUẬN.
	Như đã đề cập ở trên, việc học từ vựng đảm bảo nền tảng cho việc phát triển các kỹ năng trong học tập ngoại ngữ. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động phong phú trên lớp học, đảm bảo sự tương tác giữa giáo viên và người học và giữa người học với nhau không phải lúc nào cũng dễ dàng trong điều kiện thực tế của dạy học hiện nay: Lớp học đông, cơ sở vật chất (hệ thống đa phương tiện) hạn chế. Tôi chọn lọc một số thủ thuật và hoạt động hữu ích trong việc dạy học từ vựng để áp dụng trong thực tế để áp dụng trong bài viết này với hy vọng, những người có cùng mối quan tâm có thể có được một tài liệu hướng dẫn nhỏ để tham khảo và áp dụng trong việc dạy học của mình.
	Qua thực tế hướng dẫn học sinh học tập và rèn luyện từ vựng tiếng Anh là một vấn đề cần thiết và quan trọng. Giáo viên phải tạo điều kiện cho các em học tập và luyện tập một cách có hiệu quả. Giáo viên nên hướng dẫn , giúp học sinh đưa ra những phương pháp học tối ưu nhất trong việc học và luyện tập từ vựng là một công việc thuộc nguyên tắc dạy từ vựng tiếng Anh . Giáo viên phải dạy tốt phần học từ vựng cho học sinh, trong phần học đó học sinh cũng phải biết tư duy , ứng dụng từ một cách linh hoạt. Trong giờ học giáo viên phải cần kết hợp và hướng dẫn cho các em nhận xét về quy mô, số lượng từ phải học và luyện tập hằng ngày, nhằm đảm bảo theo hướng đổi mới phương pháp dạy học , lấy học sinh làm trung tâm. Các em học tập tích cực, chủ động sáng tạo, suy nghĩ độc lập tự nhiên không gò bó, không rập khuôn máy móc. Tuy nhiên học sinh vẫn còn một số khó khăn khi học và luyện tập từ vựng Tiếng Anh, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc hướng dẫn học sinh. Giáo viên phải thường xuyên động viên học sinh, và khuyến khích các em mạnh dạn,tích cực hơn trong việc học tập bộ môn tiếng Anh có như vậy học sinh mới học tập tốt môn học này. 
	II. ĐỀ NGHỊ.
	Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này những ý tưởng nêu ra không quá phức tạp nhưng đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết với công việc dạy học, yêu thích môn Tiếng Anh và nỗ lực truyền tình cảm với môn học tới các thế hệ học sinh. Sẵn sàng đầu tư thời gian và sức lực, nghiên cứu kĩ nội dung các tiết dạy để chọn dạy được những từ khóa quan trọng, số lượng từ phù hợp, và cách thức tổ chức hoạt động luyên tập từ hiệu quả. Đồng thời chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học để có những giờ lên lớp đạt chất lượng tốt, tạo được hứng thú học tập cho hoc sinh. 
	Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu tài liệu. Do thời gian nghiên cứu, trình độ, và kinh nghiệm có hạn nên những vấn đề nêu trên không tránh khỏi có sự thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp để tôi có thể rút ra kinh nghiệm trong quá trình dạy học và giúp việc dạy học ngày một tốt hơn. 
	Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Lạng Giang, ngày 30 tháng 9 năm 1014.
CẤP TRÊN PHÊ DUYỆT Người thực hiện
 Lê Thị Thúy Hồng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jonhs, P.W. (2009). Vocabulary Games and Activities for Teachers. Penguin.
2. Takac, V.P. (2008). Vocabulary Learning Strategies and Foreign Language Acquisition. Clevedon, Buffalo, Toronto: Multilingual Matters Ltd.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_ky_thuat_day_tu_vung_tieng_anh.doc