SKKN Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh Lớp 4/4 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009–2010

Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân theo những quy định, quy tắc đã được xác lập. Do sự phong phú và phức tạp của Tiếng Việt như vậy đã dẫn đến học sinh ở nhiều địa phương nói chung và đặc biệt là học sinh lớp 4/4 ở trường Tiểu học Hải Vân mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài Chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát. Xuất phát từ những lí do nói trên, tôi chọn đề tài : “Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 Trường tiểu học Hải Vân năm học 2009 - 2010”.

pdf 15 trang Huy Quân 01/04/2025 600
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh Lớp 4/4 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009–2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh Lớp 4/4 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009–2010

SKKN Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh Lớp 4/4 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009–2010
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN VIẾT SAI LỖI 
CHÍNH TẢ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 
CỦA HỌC SINH LỚP 4/4 TRƯỜNG TIỂU 
HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 2009 – 2010 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có 
những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân 
theo những quy định, quy tắc đã được xác lập. 
 Do sự phong phú và phức tạp của Tiếng Việt như vậy đã dẫn đến học sinh 
ở nhiều địa phương nói chung và đặc biệt là học sinh lớp 4/4 ở trường Tiểu học 
Hải Vân mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một 
bài Chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các 
em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh 
hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học 
khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút 
nhát. 
 Xuất phát từ những lí do nói trên, tôi chọn đề tài : “Tìm hiểu nguyên nhân 
viết sai lỗi chính tả và biện pháp khắc phục của học sinh lớp 4/4 Trường tiểu học 
Hải Vân năm học 2009 - 2010”. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
 2.1. Mục đích nghiên cứu 
 Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả trên các bài chính tả và tập làm 
văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 
2009 - 2010. 
. 
 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 - Thu thập các bài Chính tả, Tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu 
học Hải Vân. 
 - Phát hiện, thống kê, phân loại các lỗi chính tả trên các bài chinh tả và tập 
làm văn thu thập được. 
 - Xác định nguyên nhân mắc từng loại lỗi. 
 - Một số Biện pháp khắc phục và bài tập bổ trợ nhằm khắc phục lỗi viết sai 
chính tả cho học sinh. 
3. Đối tượng nghiên cứu 
 Lỗi viết sai chính tả trên các bài chính tả và tập làm văn của học sinh lớp 4/4 
ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 2009 - 2010. 
4. Phạm vi nghiên cứu 
 Khảo sát, nghiên cứu các bài chính tả và tập làm văn của học sinh lớp 4/4 ở 
Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu năm học 2009 - 2010. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thống kê. 
- Phương pháp phân loại. 
- Phương pháp phân tích. 
- Phương pháp tổng hợp. 
6. Đóng góp của đề tài 
 Việc thống kê, phân loại các lỗi viết sai chính tả của học sinh lớp 4/4 ở 
Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu giúp tôi bước đầu nắm được thực trạng 
viết sai lỗi chính tả của học sinh, từ đó đưa ra một số biện pháp và bài tập bổ trợ 
để các em khắc phục các lỗi viết sai chính tả thường gặp. Đề tài cũng góp thêm 
một phần tài liệu tham khảo cho giáo viên, cho các cấp quản lí giáo dục nhằm nâng 
cao hiệu quả trong việc quản lí và dạy học phân môn Chính tả. 
7. Cấu trúc đề tài 
 Phần mở đầu 
- Lí do chọn đề tài 
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu 
- Phạm vi nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu 
- Đóng góp của đề tài 
- Cấu trúc đề tài 
 Phần nội dung : Gồm 3 chương 
Chương 1 : Những vấn đề chung 
 Chương 2 : Thống kê, phân loại các lỗi viết sai chính tả của học sinh 
lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu. 
 Chương 3 : Một số biện pháp và bài tập bổ trợ nhằm khắc phục các 
lỗi viết sai chính tả cho học sinh lớp 4/4 ở Trường tiểu học Hải Vân, quận Liên 
Chiểu. 
Phần kết luận 
 PHẦN NỘI DUNG 
 Chương 1 
 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
1. Mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu học 
 - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, 
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp lứa tuổi trong các môi trường hoạt động của 
lứa tuổi. 
 Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các 
thao tác tư duy. 
 - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, về tự nhiên, 
xã hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. 
 - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong 
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam 
xã hội chủ nghĩa cho học sinh 
 Chương 2 
 THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC LỖI VIẾT SAI CHÍNH TẢ 
CỦA HỌC SINH LỚP 4/4 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN, QUẬN 
LIÊN CHIỂU. 
2.1. Thống kê, phân loại các lỗi 
 2.1.1. Tiêu chí phân loại 
 Phân loại các lỗi dựa vào cấu tạo của tiếng, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ và 
cách phát âm. 
 2.1.2. Bảng thống kê 
Lớp 
Lỗi về phụ 
âm đầu 
Lỗi về vần 
Lỗi về dấu 
thanh 
Lỗi về viết 
hoa danh từ 
riêng Lỗi về âm 
đệm 
Lỗi về âm 
chính 
Lỗi về âm 
cuối 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ 
lệ 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ lệ 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ 
lệ 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ 
lệ 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ 
lệ 
Số 
lỗi/bài 
Tỉ 
lệ 
4/4 10 33% 1 3,3% 5 16% 9 28% 13 39% 5 16% 
2.2. Nhận xét về lỗi viết sai chính tả của học sinh 
 2.2.1. Lỗi về phụ âm đầu 
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây: 
+ l/n: đi nàm, no nắng  
+ c/k: Céo cờ 
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ 
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc 
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh 
+ s/x: Cây xả , xa mạc 
- Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, l/n đối với lớp tôi chủ nhiệm là phổ 
biến hơn cả. 
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu 
ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài ra, trong 
quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi bằng c 
/ k /qu ) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, 
nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn. 
 2.2.2 Lỗi về âm chính 
Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính : 
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm 
/ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi / ie, ươ, uô/ 
lại được ghi bằng các dạng iê,yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (bia - khuya, biên - tuyến, 
lửa - lương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: 
huệ, hoa). 
- Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam 
Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các vần trên. 
 2.2.3. Lỗi về âm cuối 
 - Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây: 
+ an/ang: cây bàn, bàng bạc 
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc 
+ ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo 
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần 
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên 
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển 
+êt/êch: trắng bệt 
 Người Miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm 
cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán 
âm cuối i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong: sau/sao) 
do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực phía Nam. 
 2.2.4. Lỗi về dấu thanh 
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều 
học sinh không phân biệt được 3 thanh hỏi, ngã, sắc. Tuy chỉ có 3 thanh nhưng 
số lượng tiếng mang 3 thanh này không ít và rất phổ biến - kể cả những người 
có trình độ văn hoá cao. 
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành, lấn lộn, lẩn lộn, 
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân 
biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam 
không có thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó 
lỗi về dấu câu rất phổ biến. Một số học sinh miền Bắc thường hay lẫn lộn 2 
thanh sắc, ngã với nhau. 
 Chương 3 
 MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM KHẮC PHỤC 
 LỖI VIẾT SAI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC 
 HẢI VÂN, QUẬN LIÊN CHIỂU 
3.1.Một số biện pháp nhằm khắc phục lỗi viết sai chính tả của học sinh 
 3.1.1. Luyện phát âm: 
 - Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm 
cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc 
ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy. 
 - Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được 
thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả, 
Luyện từ và câu, Tập làm văn 
 - Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp) 
giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo 
viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết 
đúng được. 
3.1.2. Phân tích, so sánh: 
 - Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo 
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để 
học sinh ghi nhớ. 
 Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giáo 
viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: 
 - Muống = M + uông + thanh sắc 
 - Muốn = M + uôn + thanh sắc. 
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, tiếng 
“muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không 
viết sai. 
3.1.3. Giải nghĩa từ: 
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ. 
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, 
Tập làm văn nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi 
mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo 
tiếng. 
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học 
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu 
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, 
mô hình, tranh ảnh, 
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên 
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh 
cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh 
bằng dùi, âm thanh vang dội). 
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chiên 
hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách cho thức 
ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa). 
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể 
để giải nghĩa từ. 
3.1.4. Ghi nhớ mẹo luật chính tả: 
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang t

File đính kèm:

  • pdfskkn_tim_hieu_nguyen_nhan_viet_sai_loi_chinh_ta_va_bien_phap.pdf