SKKN Thống kê các lỗi chính tả của học sinh Lớp 4/3 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục

Nước Việt Nam chúng ta gồm có 54 dân tộc anh em cùng sinh

sống, tuy mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng song tiếng Việt là ngôn

ngữ thống nhất chung trên toàn lãnh thổ.Và hẳn chúng ta cũng biết “

Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt

động giao tiếp.”Khi tiến hành quá trình giao tiếp ,con người đã sử dụng

đồng thời cả 2 ngôn ngữ nói và viết.Trong đó ,yêu cầu đầu tiên , đặt biệt

quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả.Việc giao tiếp

bằng ngôn ngữ viết giữa các địa phương cũng như giữa các thế hệ sẽ

không bị cản trở một khi chính tả được thống nhất.

Phân môn Chính tả ở bậc Tiểu học nói chung và ở chương trình

lớp Bốn nói riêng có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện cho học sinh nắm

được các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả tiếng Việt.

Hơn nữa, học tốt phân môn Chính tả sẽ giúp các em có một nền móng

vững chắc để tiếp thu các môn học khác và học tiếp các bậc học sau

này.Mặt khác ,viết đúng chính tả còn chứng tỏ các em là người có trình

độ văn hoá về mặt ngôn ngữ, ngoài ra việc này còn giúp các em có điều

kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả trong việc viết văn bản.

pdf 22 trang Huy Quân 01/04/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thống kê các lỗi chính tả của học sinh Lớp 4/3 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thống kê các lỗi chính tả của học sinh Lớp 4/3 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục

SKKN Thống kê các lỗi chính tả của học sinh Lớp 4/3 Trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010: Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
THỐNG KÊ CÁC LỖI CHÍNH TẢ CỦA 
HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC 
HẢI VÂN NĂM HỌC 2009-2010: NGUYÊN 
NHÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 
A-PHẦN MỞ ĐẦU. 
 1/ Lí do chọn đề tài : 
 Nước Việt Nam chúng ta gồm có 54 dân tộc anh em cùng sinh 
sống, tuy mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng song tiếng Việt là ngôn 
ngữ thống nhất chung trên toàn lãnh thổ.Và hẳn chúng ta cũng biết “ 
Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt 
động giao tiếp.”Khi tiến hành quá trình giao tiếp ,con người đã sử dụng 
đồng thời cả 2 ngôn ngữ nói và viết.Trong đó ,yêu cầu đầu tiên , đặt biệt 
quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng chính tả.Việc giao tiếp 
bằng ngôn ngữ viết giữa các địa phương cũng như giữa các thế hệ sẽ 
không bị cản trở một khi chính tả được thống nhất. 
 Phân môn Chính tả ở bậc Tiểu học nói chung và ở chương trình 
lớp Bốn nói riêng có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện cho học sinh nắm 
được các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả tiếng Việt. 
Hơn nữa, học tốt phân môn Chính tả sẽ giúp các em có một nền móng 
vững chắc để tiếp thu các môn học khác và học tiếp các bậc học sau 
này.Mặt khác ,viết đúng chính tả còn chứng tỏ các em là người có trình 
độ văn hoá về mặt ngôn ngữ, ngoài ra việc này còn giúp các em có điều 
kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả trong việc viết văn bản. 
 Năm học 2009-2010 này tôi lại tiếp tục được BGH nhà trường 
phân công giảng dạy lớp Bốn - khối lớp mà tôi được dạy nhiều nhất kể 
từ lúc bước chân vào Ngành.Ỏ lớp 4/3 của tôi hiện nay, tình trạng học 
sinh viết sai chính tả là khá phổ biến, thế nhưng khi tôi đem vấn đề này 
trao đổi với hai chị đồng nghiệp ở hai lớp 4/1 và 4/2 tôi cũng nhận được 
những lời than thở của các chị vì tình trạng học sinh viết sai chính tả ở 
lớp của các chị cùng chẳng ít hơn lớp tôi là mấy.Rõ ràng ai cũng biết 
việc học sinh viết sai chính tả là một vấn đề chẳng còn mang tính thời sự 
nhưng lại là vấn đề đang diễn ra hàng ngày bởi qua thực tế dạy học của 
mình tôi thấy không phải chỉ có những em học yếu mới viết sai chính tả 
mà ngay cả những học sinh khá giỏi cũng hay mắc lỗi khi viết chính tả. 
Vì thế, qua nhiều đêm suy nghĩ tôi quyết định chọn đề tài : “ Thống kê 
các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học hải Vân năm 
học 2009-2010. Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.” với hi 
vọng sáng kiến nhỏ này của tôi sẽ góp phần hạn chế đến mức có thể số 
lượng các bài viết sai chính tả của học sinh , qua đó nâng cao chất lượng 
học tập môn tiếng Việt cho các em. 
 2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu : 
 2.1/Mục đích nghiên cứu : 
 Tìm hiểu các loại lỗi chính tả thường gặp ở học sinh lớp 4/3 trường 
Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010, phân loại và xác định nguyên 
nhân mắc lỗi từ đó bước đầu đề xuất một số biện pháp khắc phục các 
loại lỗi đó. 
 2.2/Nhiệm vụ nghiên cứu: 
 - Thu thập các bài : Chính tả. Luyện từ và câu và Tập làm văn của 
học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010. 
 - Phát hiện , thống kê và phân loại các lỗi chính tả trên các bài đã thu thập 
được. 
 - Xác định nguyên nhân mắc từng loại lỗi và đua ra các biện pháp 
khắc phục với từng loại . 
3/ Đối tượng nghiên cứu : 
 Các lỗi chính tả trong các bài Chính tả ,Luyện từ và câu và Tập làm văn 
của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010. 
4/ Phạm vi nghiên cứu: 
 Khảo sát , nghiên cứu các bài Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn 
của học sinh lớp 4/3 trường Tiểu học Hải Vân năm học 2009-2010. 
5/ Phương pháp nghiên cứu : 
- Phương pháp thống kê: dùng để thống kê các loại lỗi chính tả của 
học sinh. 
- Phương pháp phân loại : dùng để phân loại các lỗi chính tả mà học 
sinh thường mắc. 
- Phương pháp phân tích : dùng để phân tích , tìm hiểu những 
nguyên nhân dẫn đến việc viết sai chính tả của học sinh và đưa ra 
các biện pháp khắc phục từng loại lỗi. 
- Phương pháp tổng hợp : dùng để tổng hợp tất cả những vấn đề bản 
thân đã suy nghĩ để viết thành một đề tài. 
6/ Giả thiết khoa học : 
 Việc thống kê các lỗi chính tả của học sinh lớp 4/3 sẽ giúp tôi và các 
bạn đồng nghiệp bước đầu nắm được tình trạng viết sai chính tả của học 
sinh ở lớp của mình từ đó có thể xây dựng một số bài tập hỗ trợ để giúp 
các em khắc phục các loại lỗi thường gặp. Đề tài cũng góp thêm một 
phần tài liệu tham khảo cho giáo viên ngành Giáo dục Tiểu học nhằm 
nâng cao chất lượng day học môn Chính tả. 
 B. PHẦN NỘI DUNG 
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN. 
 1/ Cơ sở ngôn ngữ học đại cương : 
 Các nhà khoa học giáo dục đã xây dựng và biên soạn chương trình 
Tiếng Việt cho từng cấp học dựa trên những đóng góp về mặt lí luận của 
các lĩnh vực ngôn ngữ khác như Ngữ nghĩa học, Ngữ pháp học hay 
Phong cách học. Và dĩ nhiên , phân môn chính tả cũng chịu những sự 
ảnh hưởng đó. Ví dụ : Ngữ pháp văn bản không những giúp học sinh xác 
định được rõ nghĩa của từ trong từng văn bản mà còn giúp học sinh xác 
định rõ cấu tạo âm tiết của từ đó để viết đúng chính tả. Riêng lĩnh vực 
Ngữ âm học thì cơ sở lí luận luôn gắn bó mật thiết với vấn đề chính tả. 
 2/ Cơ sở dạy học ngữ âm ; 
 2.1/ Mối quan hệ giữa âm , chữ và nghĩa ; 
 - Chữ viết tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ 
yếu của tiếng Việt là nguyên tắc Ngữ âm học. Nghĩa là mỗi âm vị được 
thể hiện bằng một chữ cái hoặc một tổ hợp chữ cái; mỗi âm tiết, mỗi từ 
có một cách viết nhất định. 
 - Ngữ âm học thức hành chủ yếu tập trung vào việc rèn luyện phát âm 
đúng ( chính âm gắn liền với chính tả ). Do đó cơ chế của việc viết đúng 
phải dựa trên cơ sở của việc đọc đúng đặc biệt các địa phương chịu ảnh 
hưởng của phương ngữ thì việc dạy Chính tả lại càng phải cần theo sát 
nguyên tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng vịêc phát âm , lấy phát âm để 
điều chỉnh chữ viết. 
 2.2/ Vấn đề chuẩn chính tả : 
 Chuẩn chính tả là công việc xác định , phổ biến và thực hiện cách 
viết đúng cho một hệ thống chữ viết ở mọi người , mọi nơi, mọi lúc 
dùng văn tự. Hay nói cách khác ,chuẩn chính tả là sự chuẩn hóa các hình 
thức chữ viết của ngôn ngữ.Đó là một hệ thống các quy tắc về cách viết 
các âm vị, âm tiết , từ, cách dùng các dấu câu, cách viết hoa tên người 
,tên địa danh 
 3/ Những bất hợp lí trong chữ Quốc ngữ : 
 Do nhiều nguyên nhân lịch sử, xã hội ,văn hóa, ngôn ngữ khác 
nhau, những người tạo ra chữ Quốc ngữ đã không tuân thủ được một 
cách nghiêm ngặt những yêu cầu của nguyên tắc âm vị học trong chữ 
viết . Do đó đã để lại trong lòng cơ cấu chữ Quốc ngữ nhiều hiện tượng 
chính tả trái nguyên tắc ngữ âm học của chữ viết. Những bất hợp lí của 
chữ Quốc ngữ có thể quy vào hai loại trường hợp chính như sau : 
 * Vi phạm nguyên tắc tương ứng “ 1- 1”giữa kí hiệu và âm 
thanh.Thể hiện : 
 - Dùng nhều kí hiệu để biểu thị một âm.Ví dụ : 
 + Âm / K / được biể thị bằng ba kí hiệu : C, K, Q. 
 +Âm / I / được biểu thị bằng hai kí hiệu : I,Y. 
 + Âm / z / được biểu thị bằng hai kí hiệu : D,GI. 
 + Âm / ie / được biểu thị bằng bốn hí hiệu : IÊ, YÊ, IA, YA. 
 v.v 
 -Dùng một kí hiệu nhưng để biểu thị cho nhiều âm ( một chữ ghi cho 
nhiều âm ) 
 Ví dụ : Chữ a chủ yếu để biểu thị âm / a / nhưng khi đứng trước u 
và y cuối âm tiết lại biểu thị âm / ă / ( tay đau ) vv 
 Đây là bất hợp lí cơ bản nhất trong chữ Quốc ngữ dẫn đến việc vi 
phạm nguyên tắc cơ bản của chính tả ngữ âm học. 
 * Ghép nhiều con chữ để biểu thị một âm ; 
 Ví dụ : ch, gh, th, ph, nh, kh, ngh, tr. 
 Dùng nhiều dấu phụ : ă, â, ô, ơ, ư, ê, . 
4 /Vị trí của phân môn Chính tả trong nhà trường phổ thông : 
 4.1/ Yêu cầu chính tả trong nhà trường phổ thông : 
 Chính tả là nội dung rèn luyện thường xuyên , bắt buộc và có đòi hỏi 
cao đối với tất cả các thành viên của nhà trường nói riêng và của toàn xã 
hội nói chung. 
 Việc rèn luyện chính tả phải gắn liền với rèn luyện chính âm (nói 
đúng để viết đúng ) đồng thời phải nhớ kĩ và áp dụng các quy tắc về 
cách viết hoa, viết từ phiên âm tiếng nước ngoài, viết các dấu câu. 
Để viết đúng chính tả cần theo từ điển chính tả hoặc sách giáo 
khoa. 
Để viết đúng dấu câu , cần học ngữ pháp ( về ý nghĩa và cách 
dùng các dấu trong câu ) 
 Để rèn luyện viết đúng chính tả , cần có những văn bản qui định 
thống nhất về chính tả có tính Nhà nước để làm cơ sở cho việc dạy học 
và học chính tả . Trong thời gian vừa qua , một số văn bản quy định về 
chính tả đã ra đời , chẳng hạn như : Chuẩn hóa chính tả và thuật ngữ _ 
NXB Giáo dục 1984; Một số qui định về chính tả trong SGK CCGD do 
Bộ Giáo dục và Ủy ban khoa học và xã hội Việt Nam công bố ngày 
30/11/1980. Ngoài ra Bộ Giáo dục còn biên soạn cuốn Từ điển chính tả 
Tiếng Việt do Ông Hoàng Phê làm chủ biên . Đây là một chỗ dựa đáng 
tin cậy cho giáo viên và học sinh. 
4.2/ Yêu cầu chính tả ở bậc Tiểu học . 
 Phải chú ý nguyên tắc dạy chính tả theo khu vực , nghĩa là nội 
dung dạy chính tả phải sát với địa phương và phải xuất phát từ lỗi sai 
chính tả của học sinh từng khu vực , từng miền để có nội dung dạy phù 
hợp . Sách giáo khoa Tiếng Việt ở chương trình Tiểu học mới đã đưa 
vào loại bài tập chính tả phù hợp với lỗi chính tả của học sinh theo từng 
khu vực . Ví dụ , đối với học sinh Bắc Bộ , giáo viên sẽ lựa chọn bài tập 
chính tả phân biệt ba cặp phụ âm đầu : l - n ; s - x; tr - ch ; . Đối với học 
sinh Trung Bộ , giáo viên sẽ lựa chọn bài tập chính tả phân biệt thanh 
hỏi - ngã ; phu âm cuối n - ng ; n - nh ; t - c ; 
 Về phương pháp dạy chính tả , giáo viên cần : 
 Phải phối hợp luyện tập thường xuyên chính tả với luyện tập toàn diện 
về ngôn ngữ ( coi trọng việc phối hợp với chính âm và đối chiếu với ngũ 
nghĩa). 
 Phải nắm được các loại lỗi chính tả của học sinh để có biện pháp khắc 
phục kịp thời các loại lỗi chính tả . 
 Phải thường xuyên phối hợp giữa phương pháp dạy chính tả có ý thức 
và không có ý thức , phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực. 
Chương 2 : THỐNG KÊ PHÂN LOẠI CÁC LỖI CHÍNH TẢ CỦA 
HỌC SINH LỚP 4/3 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN NĂM HỌC 
2009-2010. 
1./ Thống kê , phân l

File đính kèm:

  • pdfskkn_thong_ke_cac_loi_chinh_ta_cua_hoc_sinh_lop_43_truong_ti.pdf