SKKN Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai

Cương lĩnh Đại Hội Đảng toàn quốc XI đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. . Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khi nói về những yếu kém của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên 6 yếu kém. Trong yếu kém về “chất lượng và hiệu quả của Giáo dục và Đào tạo còn thấp” có nêu rõ: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận trong học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”.

pdf 52 trang Huy Quân 29/03/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai

SKKN Một số giải pháp quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MỐI QUAN 
HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH 
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO 
DỤC HỌC SINH TRƯỜNG THCS&THPT 
BÀU HÀM, TỈNH ĐỒNG NAI 
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1.1 Cương lĩnh Đại Hội Đảng toàn quốc XI đã chỉ rõ: “Phát triển và 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là 
một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng 
khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng 
và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu 
quả và bền vững. . Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; 
đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”. 
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 
VIII khi nói về những yếu kém của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên 
6 yếu kém. Trong yếu kém về “chất lượng và hiệu quả của Giáo dục và Đào 
tạo còn thấp” có nêu rõ: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận trong học sinh, 
sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống 
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất 
nước”. 
Nghị quyết cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân của những yếu 
kém là “Giáo dục và Đào tạo chưa kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, nhà 
trường chưa gắn liền với gia đình và xã hội”. 
 Mối quan hệ Nhà trường, gia đình, xã hội đã được ngành Giáo dục và 
Đào tạo luôn đặt lên hàng đầu trong các hoạt động giáo dục tu dưỡng đạo đức 
cho học sinh nó đã tác động rất lớn đến hình thành và phát triển nhân cách thế 
hệ trẻ. 
Thực tế trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế 
thế giới, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động rất lớn đến tư tưởng, lối 
sống của một bộ phận dân cư đặc biệt là thế hệ trẻ, lối sống mới bộc lộ nhiều 
tiêu cực phần nào ảnh hưởng đến các suy nghĩ các em học sinh, làm cho tinh 
thần, động cơ học tập của các em giảm sút. Vấn đề đặt ra, việc giáo dục toàn 
diện học sinh trong nhà trường phổ thông phải được tăng cường, phải phối kết 
hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để quản lý 
và giáo dục học sinh đạt kết quả cao nhất, thực hiện tốt lời dạy của Bác: “Vì 
lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, đào tạo bồi 
dưỡng thế hệ trẻ, “.Người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa 
chuyên”; “ Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ biết gắn liền lý tưởng độc lập dân 
tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ 
tổ quốc” (Văn kiện Hội nghị BCHTW lần 2 khóa VIII) đó là trách nhiệm của 
mỗi nhà trường hiện nay. 
1.2. Học sinh phổ thông đặc biệt học sinh THCS&THPT, lứa tuổi thanh 
thiếu niên bắt đầu dậy thì, chưa hoàn thiện về nhân cách; có nhiều biến đổi về 
tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. HS 
ở vùng nông thôn, nhất là HS nam thường có nhiều trò chơi hấp dẫn của miền 
quê, hơn nữa các em hầu như thời gian đến trường ít, đa số không đi học 
thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn 
gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, Với môi trường thiên 
 nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở 
trường không nhiều nên HS dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện của 
mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn. 
1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp 
học phổ thông. Phương pháp học tập theo chương trình mới (Chuẩn kiến thức, 
kỹ năng) yêu cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của HS, các em không phải 
thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ 
nhiều nguồn thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và Cha, mẹ. Hơn nữa 
quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, 
làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà 
trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để 
xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và 
nguyên lý giáo dục. 
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục 
Phối hợp các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng 
vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó 
sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Cha, mẹ học sinh là điều hết sức cần 
thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục đồng thời tạo 
được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà 
trường và gia đình. 
Về phía gia đình, đều mong muốn con em mình học đến nơi đến chốn, cố 
gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, nhận 
thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã vùng nông thôn trong 
tỉnh chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn, tác động của nền 
kinh tế thị trường..... nên việc đầu tư và quan tâm đến việc học tập của con em 
đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở 
nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số Cha, mẹ còn “khoán trắng” việc 
dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học 
sinh chưa đạt hiệu quả cao trong giáo dục. 
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý 
mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục 
học sinh trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” là cần thiết. 
Mục đích của tôi tiếp tục chọn đề “Một số giải pháp quản lý mối quan hệ 
giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh 
trường THCS&THPT Bàu Hàm, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn để hiểu bíêt 
sâu sắc hơn, vận dụng tốt hơn các vấn đề đã được học tập, nghiên cứu, trải 
nghiệm thực tiễn và góp một phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh 
nơi mà bản thân tôi đang quản lý. 
Nhìn lại những việc đã làm được, những việc chưa làm được, tìm ra 
những ưu nhược điểm, rút kinh nghiệm cho bản thân để đề ra những giải pháp 
tốt hơn, hợp lý hơn trong công việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với 
gia đình, Hội cha mẹ học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà 
trường và của địa phương. Có thể đề tài này rất phù hợp với trường 
 THCS&THPT Bàu Hàm chúng tôi, nhưng chưa hẳn đã áp dụng toàn bộ mọi 
vấn đề cho trường khác do vậy tôi rất mong các đồng nghiệp, quý thầy cô giáo 
góp ý để đề tài được đi vào thực tiễn mà nhiều trường có thể áp dụng. 
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ 
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH 
2.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
Nghị quyết TW2 khóa VIII xác định “Thực hiện giáo dục toàn diện đức 
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục 
chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo năng lực thực hành” 
[trg 33] 
 Trong Luật Giáo Dục năm 2010 của nước ta 
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông khẳng định: 
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện 
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng 
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt 
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị 
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây 
dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu 
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và 
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển 
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và 
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học 
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển 
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và 
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện 
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, 
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông 
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn 
diện,hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với 
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. 
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần 
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, 
 viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết 
ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. 
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học 
ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về 
tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học 
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu 
về kỹ thuật và hướng nghiệp. 
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã 
học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội 
dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và 
hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học 
để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, 
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn 
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện 
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại 
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 
Do đó, quá trình giáo dục trong nhà trường luôn luôn thực hiện hai nhiệm 
vụ đồng thời là: “dạy chữ, dạy người”. Và trong quá trình giáo dụ

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_moi_quan_he_giua_nha_truong_va.pdf