SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 5

Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự

phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường tiểu

học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao chất

lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính

quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính

là thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Tiếng Việt là một môn học quan trọng đối với bậc Tiểu học. Qua môn học này

giúp học sinh biết đọc thông viết thạo, biết sử dụng từ ngữ một cách chuẩn xác và

có kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những kiến thức của

môn học Tiếng Việt là tiền đề, là cơ sở cho học sinh tiếp cận với các môn học khác.

Việc dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường luôn được chú trọng ngay từ lớp đầu

cấp. Đặc biệt là công tác phát hiện và bồi dưỡng những mầm non năng khiếu Tiếng

Việt đã và đang được các nhà trường rất quan tâm. Trong thời đại hiện nay - thời

đại của sự bùng nổ công nghệ thông tin, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát

triển thì việc dạy và học môn học này càng trở nên cần thiết. Học tốt môn Tiếng

Việt sẽ bồi dưỡng cho các em học sinh tình yêu quê hương đất nước, có ý thức giữ

gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và bản sắc văn hoá dân tộc.

pdf 24 trang Huy Quân 31/03/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 5

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 5
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN LẠC 
TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
“ Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng 
học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5” 
 Môn: Tiếng Việt 
 Tổ: 4-5 
 Mã: 07 
 Người thực hiện: Vũ Thị Bích 
 Điện thoại: 0962.068.488 Email: vubichthmt@gmail.com 
Tháng 04 năm 2013 
 MỤC LỤC 
PHẦN I.MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................2 
2. Mục đích nghiên cứu:...........................................................................3 
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:........................................................3 
4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................... 3 
5. Thời gian nghiên cứu:...........................................................................3 
PHẦII. NỘI DUNG:...............................................................................4 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:...........................................................4 
1.1. Cơ sở tâm lý học:..............................................................................,4 
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học:..........................................................................9 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH 
GIỎI MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN...13 
2.1.Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt 
hiện nay....13 
2. 2. Kết quả đạt được:............................................................................ 15 
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN..............16 
3.1. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt:...........................16 
3.1.1. Phát hiện những học sinh có khả năng trở thành học sinh giỏi môn 
 Tiếng việt:..............................................................................................16 
3.1.2. Bồi dưỡng hứng thú học tập:.........................................................17 
3.1.3. Bồi dưỡng vốn sống:.....................................................................17 
3.2. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng Tiếng việt:........................................18 
3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng từ ngữ:...........................................18 
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng ngữ pháp:.......................................19 
3.2.3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học:.........................................................20 
3.2.4. Bồi dưỡng làm văn:...................................................................... 21 
PHẦNIII. KẾT LUẬN:.........................................................................21 
1. Một số kết luận:...................................................................................21 
2. Một số kiến nghị:.................................................................................22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO:......................................................................26 
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Lý do chọn đề tài: 
Theo "chiến lược con người" của Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ với mục tiêu: 
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể hoá trong 
nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế mục 
tiêu "Bồi dưỡng nhân tài" càng được Đảng và Nhà nước quan tâm lớn "Hiền tài là 
nguyên khí quốc gia". Đất nước muốn phồn thịnh đòi hỏi phải có những nhân tố 
kích thích để có hướng đi, có những người tài để giúp nước. Hiện nay, chúng ta 
đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì nhân tài là một 
trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học công 
nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới. 
 Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự 
phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường tiểu 
học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao chất 
lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính 
quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính 
là thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. 
 Tiếng Việt là một môn học quan trọng đối với bậc Tiểu học. Qua môn học này 
giúp học sinh biết đọc thông viết thạo, biết sử dụng từ ngữ một cách chuẩn xác và 
có kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những kiến thức của 
môn học Tiếng Việt là tiền đề, là cơ sở cho học sinh tiếp cận với các môn học khác. 
Việc dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường luôn được chú trọng ngay từ lớp đầu 
cấp. Đặc biệt là công tác phát hiện và bồi dưỡng những mầm non năng khiếu Tiếng 
Việt đã và đang được các nhà trường rất quan tâm. Trong thời đại hiện nay - thời 
đại của sự bùng nổ công nghệ thông tin, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát 
triển thì việc dạy và học môn học này càng trở nên cần thiết. Học tốt môn Tiếng 
Việt sẽ bồi dưỡng cho các em học sinh tình yêu quê hương đất nước, có ý thức giữ 
gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và bản sắc văn hoá dân tộc.. 
 Thực tế hiện nay ở các trường tiểu học về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã 
được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn, 
phương pháp giảng dạy chưa đổi mới, phần lớn chỉ làm theo kinh nghiệm. Từ 
những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng chưa đạt được như ý muốn. 
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu "Một số 
giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt lớp 5 ở 
trường Tiểu học Minh Tân-Yên Lạc-Vĩnh Phúc.” 
 2. Mục đích nghiên cứu: 
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng 
Việt lớp 5 ở trường Tiểu học Minh Tân-Yên Lạc-Vĩnh Phúc.” 
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: 
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
3.1.1. Nghiên cứu cơ sở tâm lý học học sinh Tiểu học. Nghiên cứu cơ sở ngôn 
ngữ học. 
3.1.2. Điều tra thực trạng dạy và học của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn 
tiếng Việt ở Tiểu học. 
3.1.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh 
giỏi môn tiếng Việt lớp 5 ở trường Tiểu học Minh Tân-Yên Lạc-Vĩnh Phúc. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 
Đề tài được nghiên cứu ở lớp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 trường Tiểu học 
Minh Tân-Yên Lạc-Vĩnh Phúc . 
4. Phương pháp nghiên cứu: 
4.1. Phương pháp tổng hợp vấn đề lý thuyết: Nghiên cứu giáo trình tâm lý 
học, giáo dục học, ngôn ngữ học. 
4.2. Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ quản 
lý nhà trường. 
4.3. Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng. 
 5.Thời gian nghiên cứu: 
 Bắt đầu từ tháng 9 năm 2012 
 Kết thúc vào tháng 4 năm 2013 
 PHẦN II. NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. Cơ sở tâm lý học: 
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học: 
1.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học: 
a. Khái niệm chú ý: Chú ý là một trạng thái tâm lý của học sinh giúp các em 
tập trung vào 1 hay một nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này một 
cách tốt nhất. 
Ở học sinh tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định. 
b. Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học: 
- Cả 2 loại chú ý đều được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học, chú ý 
không chủ định đã có trước 6 tuổi và tiếp tục phát triển, những gì mới lạ, hấp dẫn 
dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh. Do có sự chuyển hoá giữa 2 loại 
chú ý này nên khi học sinh chú ý không chủ định, giáo viên đưa ra câu hỏi để 
hướng học sinh vào nội dung bài học thì chú ý không chủ định chuyển hoá thành 
chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định ở giai đoạn này được hình thành và phát triển 
mạnh. Sự hình thành loại chú ý này là đáp ứng nhu cầu hoạt động học, ở giai đoạn 
đầu cấp chú ý có chủ định được hình thành nhưng chưa ổn định, chưa bền vững. Vì 
vậy để duy trì nó nội dung mỗi tiết học phải trở thành đối tượng hoạt động của học 
sinh. ở cuối cấp chú ý có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững. 
- Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển mạnh ở học sinh tiểu học. 
ở giai đoạn đầu cấp khối lượng chú ý của học sinh còn hạn chế, học sinh chưa biết 
tập trung chú ý của mình vào nội dung bài học chưa có khả năng phân phối chú ý 
giữa các hoạt động diễn ra cùng một lúc. ở giai đoạn 2 của cấp học khối lượng chú 
ý được tăng lên, học sinh có khả năng phân phối chú ý giữa các hành động, biết 
định hướng chú ý của mình vào nội dung cơ bản của tài liệu. 
1.1.1.2. Trí nhớ của học sinh tiểu học. 
a. Khái niệm trí nhớ: 
Trí nhớ là quá trình tâm lý giúp học sinh ghi lại, giữ lại những tri thức cũng 
như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần có thể nhớ 
lại được, nhận lại được. 
Có 2 loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ không chủ định. 
b. Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học: 
- Cả 2 loại trí nhớ đều được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học. Trí 
nhớ không chủ định tiếp tục phát triển nếu tiết học của giáo viên tổ chức không 
điều khiển học sinh hành động để giải quyết các nhiệm vụ học thì dễ dàng rơi vào 
ghi nhớ không chủ định. 
Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Học 
sinh phải nhớ công thức, quy tắc, định nghĩa, khái niệm... để vận dụng giải bài tập 
hoặc tiếp thu tri thức mới, ghi nhớ này buộc học sinh phải sử dụng cả 2 phương 
pháp của trí nhớ có chủ định là: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa. 
- Trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng 
nghĩa là tài liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với 
tài liệu bài học không có tranh ảnh. 
1.1.1.3. Tưởng tượng của học sinh: 
a. Khái niệm tưởng tượng: 
Tưởng tượng của học sinh là một quá trình tâm lý nhằm tạo ra các hình ảnh 
mới dựa vào các hình ảnh đã biết. 
Ở học sinh tiểu học có 2 loại tưởng tượng: Tưởng tượng tái tạo (hình dung lại) 
và tưởng tượng sáng tạo (tạo ra biểu tượng mới) để tạo ra hình ảnh mới trong tưởng 
tượng học sinh sử dụng các thao tác sau: nhấn mạnh chi tiết thàn

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_boi_duong_hoc_sinh.pdf