SKKN Một số bài tập giúp học sinh khiếm thị Lớp 2 rèn kỹ năng định hướng di chuyển trong trường học
Như chúng ta đã biết, đối với một người bình thường, nhờ có đôi mắt với tầm bao quát được sự vật, hiện tượng trong các điều kiện khác nhau kể cả ban ngày lẫn ban đêm nên việc định hướng di chuyển, đi lại từ nơi này đến nơi khác đươc thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi. Còn với người khiếm thị, do bị những hạn chế về khả năng thị giác, họ không thể quan sát rõ ràng, đầy đủ các sự vật, các quá trình và hiện tượng thực tế xung quanh. Họ gặp rất nhiều khó khăn khi xác định mối quan hệ không gian giữa các sự vật, khoảng cách và phương hướng. Do vậy, việc đi lại, di chuyển một cách độc lập, an toàn và thoải mái là những thách thức, khó khăn vô cùng lớn.
Trong năm học 2011 -2012, khi được phân công chủ nhiệm lớp hai, tôi nhận thấy: Trải qua lớp một, đa số học sinh khiếm thị đã được trang bị những kỹ năng cơ bản về cơ giác vận động, định hướng nơi cơ thể, tiếp cận vật thể, Tuy nhiên khi bước vào chương trình “Định hướng di chuyển trong trường”, các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo vệ an toàn cho bản thân, xác định đúng mục tiêu cần đến, ghi nhớ lộ trình, tìm sự hỗ trợ từ người khác; thường đi lệch hướng, tư thế đi không đẹp, chưa có sự nhạy bén cao trong việc sử dụng âm thanh cho định hướng di chuyển, Mặc dù như thế, nhưng học sinh khiếm thị luôn có một niềm khát khao rất lớn đó là bản thân mình có thể tự đi lại một cách chững chạc, đẹp mắt, đảm bảo an toàn và đến đúng mục tiêu mà không phụ thuộc vào sự dẫn dắt của người sáng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số bài tập giúp học sinh khiếm thị Lớp 2 rèn kỹ năng định hướng di chuyển trong trường học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 2 RÈN KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG DI CHUYỂN TRONG TRƯỜNG HỌC 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Mã số . . . . . . . . . . . . SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 2 RÈN KỸ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG DI CHUYỂN TRONG TRƢỜNG HỌC Ngƣời thực hiện: ĐOÀN NGỌC HƢƠNG Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục Phƣơng pháp dạy học bộ môn Phƣơng pháp giáo dục Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2011 - 2012 2 SƠ LƢỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ĐOÀN NGỌC HƢƠNG 2. Ngày, tháng, năm sinh: 08/8/1982 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Ấp 2, xã Bình Lợi, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613. 954171 (CQ) – Di động: 0983019907 6. Fax: E-mail: huongco06@yahoo.com.vn 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Khoa học - Đại học Sƣ phạm TP. HCM - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục đặc biệt III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy trẻ Khiếm thị - Nhìn kém - Số năm có kinh nghiệm: 09 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 05 năm gần đây: + Một số biện pháp hỗ trợ rèn kỹ năng viết cho học sinh nhìn kém. (Năm 2009) + Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh nhìn kém lớp 4. (Năm 2011) 3 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT MỘT SỐ BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 2 RÈN KỸ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG DI CHUYỂN TRONG TRƢỜNG HỌC I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhƣ chúng ta đã biết, đối với một ngƣời bình thƣờng, nhờ có đôi mắt với tầm bao quát đƣợc sự vật, hiện tƣợng trong các điều kiện khác nhau kể cả ban ngày lẫn ban đêm nên việc định hƣớng di chuyển, đi lại từ nơi này đến nơi khác đƣơc thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi. Còn với ngƣời khiếm thị, do bị những hạn chế về khả năng thị giác, họ không thể quan sát rõ ràng, đầy đủ các sự vật, các quá trình và hiện tƣợng thực tế xung quanh. Họ gặp rất nhiều khó khăn khi xác định mối quan hệ không gian giữa các sự vật, khoảng cách và phƣơng hƣớng. Do vậy, việc đi lại, di chuyển một cách độc lập, an toàn và thoải mái là những thách thức, khó khăn vô cùng lớn. Trong năm học 2011 -2012, khi đƣợc phân công chủ nhiệm lớp hai, tôi nhận thấy: Trải qua lớp một, đa số học sinh khiếm thị đã đƣợc trang bị những kỹ năng cơ bản về cơ giác vận động, định hƣớng nơi cơ thể, tiếp cận vật thể,Tuy nhiên khi bƣớc vào chƣơng trình “Định hướng di chuyển trong trường”, các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo vệ an toàn cho bản thân, xác định đúng mục tiêu cần đến, ghi nhớ lộ trình, tìm sự hỗ trợ từ ngƣời khác; thƣờng đi lệch hƣớng, tƣ thế đi không đẹp, chƣa có sự nhạy bén cao trong việc sử dụng âm thanh cho định hƣớng di chuyển, Mặc dù nhƣ thế, nhƣng học sinh khiếm thị luôn có một niềm khát khao rất lớn đó là bản thân mình có thể tự đi lại một cách chững chạc, đẹp mắt, đảm bảo an toàn và đến đúng mục tiêu mà không phụ thuộc vào sự dẫn dắt của ngƣời sáng. Chính vì vậy: Kỹ năng định hƣớng di chuyển tốt có một ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh khiếm thị. Định hƣớng đúng, đi đẹp, an toàn phải đƣợc rèn luyện trong cả quá trình dài. Đối với các em, những khó khăn do khuyết tật của mình gây ra trong cuộc sống, trong học tập nói chung và định hƣớng di chuyển nói riêng là rất lớn. Việc tìm hiểu, giúp đỡ và hỗ trợ phù hợp cho các em là vô cùng quan trọng và thiết thực. Từ thực tế đứng lớp, quan sát thực trạng vấn đề này, tôi thiết nghĩ cần phải có những biện pháp nào đó nhằm giúp các em học sinh khiếm thị lớp 2 rèn kỹ năng định hƣớng di chuyển một cách thuận lợi và hiệu quả. Xuất phát từ nhiều lí do nhƣ trên, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân, tôi đã áp dụng “Một số bài tập giúp học sinh khiếm thị lớp 2 rèn kỹ năng định hướng di chuyển trong trường học”. Và hôm nay, tôi xin đƣợc chia sẻ với các bạn trong sáng kiến kinh nghiệm này. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thế nào là trẻ khiếm thị? Trẻ khiếm thị là trẻ bị khuyết tật về thị giác. Cơ quan thị giác của trẻ bị phá hủy một bộ phận nào đó hoặc bị phá hủy hoàn toàn dẫn đến giảm hoặc mất khả năng 4 cảm nhận ánh sáng, màu sắc và sự vật, hiện tƣợng. Hay nói một cách khác trẻ khiếm thị là trẻ có bệnh lí, tật khúc xạ hay khiếm khuyết của mắt gây giảm thị lực, có thị lực dƣới 3/10 sau khi đã đƣợc điều trị bệnh lí về mắt và chỉnh kính. 1.2. Thế nào là định hướng di chuyển? Đối với ngƣời khiếm thị: Định hƣớng di chuyển là khả năng sử dụng các giác quan còn lại để xác định vị trí của mình ở một không gian nhất định; tìm hiểu và quyết định hƣớng đi, đi từ vị trí cố định hiện tại đến vị trí mong muốn khác một cách an toàn, chính xác và thoải mái. 1.3. Vai trò của các giác quan đối với trẻ khiếm thị trong việc định hướng di chuyển: Theo quy luật bù trừ, khi gặp hạn chế về thị giác thì các giác quan còn lại sẽ gia tăng hoạt động làm nhiệm vụ hỗ trợ, bổ sung, thay thế, bù trừ cho các chức năng của thị giác. Nhờ đó, trẻ khiếm thị vẫn nhận thức đƣợc thế giới khách quan. Đây chính là cơ sở khoa học để rèn cho trẻ kỹ năng định hƣớng di chuyển. Theo đó, các giác quan còn lại của trẻ khiếm thị giữ vai trò nhƣ sau: - Vai trò của xúc giác: Đối với trẻ khiếm thị, xúc giác là một giác quan cực kỳ quan trọng; sử dụng xúc giác là một cách tiếp xúc với thế giới trực tiếp và có ý nghĩa cao. Xúc giác có thể phản ánh hầu hết các thuộc tính không gian, thời gian và các tính chất của vật thể thay thị giác. - Vai trò của thính giác: Thính giác có vai trò to lớn trong quá trình định hƣớng di chuyển của trẻ khiếm thị. Thông qua âm thanh, trẻ có thể xác định đƣợc vị trí, phƣơng hƣớng, khoảng cách, gọi tên đƣợc đồ vật, - Vai trò của khứu giác, vị giác: mùi, vị giúp trẻ biết nhiều thông tin phản ánh bản chất của sự vật; qua đó, trẻ có thể hiểu mùi vị đó thuộc cái gì, hiện tƣợng gì, chuyện gì đang diễn ra và sẽ xảy ra, - Vai trò của cơ giác vận động: Khi bị khiếm thị, cảm giác cơ giác vận động đƣợc phát triển và rất cần thiết cho trẻ để nhận thức định hƣớng, biết đƣợc các phía của bản thân, giúp trẻ cảm nhận đƣợc sự di chuyển của bản thân, nền đƣờng, chỗ gồ ghề để điều chỉnh bƣớc đi, Tuy nhiên, đối với học sinh khiếm thị, để sử dụng tốt chức năng của các giác quan này trong định hƣớng di chuyển là cả một quá trình rèn luyện lâu dài, bền bỉ và vấp phải rất nhiều khó khăn. 1.4 Những khó khăn mà trẻ khiếm thị thường gặp khi định hướng di chuyển tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai: Do hạn chế về khả năng nhìn, nên khi định hƣớng di chuyển trẻ khiếm thị thƣờng gặp các khó khăn sau: - Di chuyển khó khăn, chậm chạp. Từ đó, trẻ khiếm thị ít hoặc lƣời đi lại, lƣời vận động di chuyển. - Tƣ thế đi đứng sai hoặc không đẹp (thƣờng hếch mặt lên trời, hoặc cúi mặt xuống, hai chân đá về hai bên, tay vung vẩy khi đi,). - Do tri giác về thế giới xung quanh không đầy đủ nên ảnh hƣởng xấu đến biểu tƣợng của trẻ mù. Biểu tƣợng của trẻ mù thƣờng mang tính chất: khuyết lệch, đứt đoạn, sơ sài, mức độ khái quát thấp. 5 - Tình trạng mỏi mắt, nhức mắt, chảy nƣớc mắt thƣờng xuyên xảy ra dẫn đến trẻ tập trung kém, trong thời gian ngắn. - Không lƣờng trƣớc đƣợc: khung cảnh, khoảng cách, số lƣợng đối tƣợng, đặc điểm tâm lí của đối phƣơng khi giao tiếp. - Khó nắm bắt kịp nội dung lời nói của ngƣời khác, thiếu hình ảnh thị giác dẫn tới hiểu sai ý hoặc thiếu chính xác. - Không nhớ đƣợc các lộ trình đã từng đi qua. Sau khi đã nắm rõ đƣợc dạng tật và đặc điểm của đối tƣợng học sinh mà mình đang chủ nhiệm, hiểu đƣợc những nhu cầu giáo dục đặc biệt của các em, hiểu đƣợc những khó khăn khi định hƣớng di chuyển mà các em gặp phải; tôi đã cho áp dụng một số bài tập phù hợp giúp học sinh khiếm thị lớp 2 định hƣớng di chuyển thuận lợi và hiệu quả trong Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Sau đây là “Một số bài tập giúp học sinh khiếm thị lớp 2 rèn kỹ năng định hướng di chuyển trong trường học”. * Bài tập 1: Sử dụng các thế tay an toàn Mục đích: Đây là cách sử dụng các tƣ thế của tay để đảm bảo an toàn cho cơ thể khi di chuyển. a. An toàn ngang Các bƣớc thực hiện: - Cánh tay và cổ tay song song với nền nhà, đƣa bàn tay về phía trƣớc ngang vai, cách 20 - 25cm. - Các ngón tay khép lại, lòng bàn tay hƣớng về phía trƣớc, đầu và các ngón tay phải đủ che bờ vai bên kia. - Phản ứng nhanh, có đủ sức, cần kịp thời ở các đầu ngón tay. Công dụng: - Thăm dò, kiểm tra khi nghi ngờ hoặc có cảm giác gặp chƣớng ngại vật. - Đi ngang qua cửa. - Đi vào chỗ không quen thuộc. - Tìm những vật dụng thông thƣờng có tầm cao ngang vai nhƣ: tủ, kệ, b. An toàn dưới Các bƣớc thực hiện: - Cánh tay duỗi thẳng xuống giữa ngƣời, lƣng bàn tay hƣớng ra ngoài, các ngón tay khép lại, cách ngƣời 20 - 25cm. Công dụng: - Che chở phần dƣới cơ thể khi nghi ngờ có chƣớng ngại vật thấp. - Tìm những mục tiêu thấp ngang tầm cánh tay bỏ thõng xuống nhƣ đầu giƣờng, bàn, ghế, c. An toàn trên Các bƣớc thực hiện: - Lòng bàn tay hƣớng ra ngoài, đầu ngón tay giữa chạm vào mí tóc ở trán. - Đƣa tay ra cách mặt 20 - 25cm, các ngón tay khép lại và hƣớng lên trời. Công dụng: 6 - Che mặt tránh vật lơ lửng nhƣ cành cây, cửa sổ đang mở,... - Tìm các mục tiêu vừa mặt nhƣ: dây phơi, - Tìm vật rơi khi cúi xuống. Hình 1: Học sinh khiếm thị đang sử dụng thế tay an toàn ngang. Hình 2, 3: Học sinh khiếm thị đang sử dụng thế tay an toàn dƣới. 7 Hình 4,5: Học sinh khiếm thị đang sử dụng thế tay an toàn trên. Do mất đi một phần hoặc hoàn toàn khả năng nhìn nên học sinh khiếm thị không thể lƣờng trƣớc đƣợc những gì phía trƣớc mặt mình, những gì có thể gây nguy
File đính kèm:
skkn_mot_so_bai_tap_giup_hoc_sinh_khiem_thi_lop_2_ren_ky_nan.pdf