SKKN Bồi dưỡng đội ngũ nhân viên thông qua các hoạt động và Hội thi Nhân viên giỏi trường Mầm non CLC 20-10
- Qua việc kiểm tra dây chuyền nuôi dưỡng của tổ, kiểm tra cá nhân, hình
thức đột xuất hoặc báo trước, để từ đó tôi góp ý, đánh giá những mặt tồn tại của
nhân viên và khích lệ những việc làm sáng tạo, đổi mới. Tôi kiểm tra từ khâu
giao nhận thực phẩm: giao nhận đủ thành phần, chỉ nhận thực phẩm của công ty
có hợp đồng ký kết với nhà trường, đảm bảo về mặt pháp lý. Kiểm tra kỹ chất
lượng, thực phẩm tươi ngon mới nhận, riêng hàng khô đóng gói phải xem kỹ
hạn sử dụng, vào sổ chính xác số lượng, kịp thời. Kiểm tra khâu sơ chế phải đảm
bảo không làm dập nát thực phẩm; khâu chế biến phải đảm bảo hương vị, màu
sắc của món ăn; khâu chia ăn phải đảm bảo đúng định lượng; khâu đưa cơm tại
các lớp phải đảm bảo đúng giờ, thức ăn đảm bảo nóng, không làm giảm chất
lượng món ăn. Nhưng quan trọng các khâu luôn được thực hiện nghiêm túc,
tuyệt đối đảm bảo ATTP. Dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá nhân viên để phân
loại nhân viên theo từng nhóm để bồi dưỡng cho đúng trọng tâm. Tôi đã bồi
dưỡng thêm nhiều kỹ năng chuyên môn cho nhân viên như:
+ Biết lựa chọn thực phẩm tươi ngon theo yêu cầu riêng của từng món ăn
để mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
+ Kỹ thuật hấp các món ăn của trẻ đảm bảo nhừ, mềm mà không bị mất
chất dinh dưỡng, vẫn có màu sắc đẹp của món ăn.
+ Kỹ thuật ninh nấu món ăn có dùng cả nước lẫn cái nếu thấy có lớp váng
hoặc bọt nổi trên nước nấu cần phải hớt bỏ tránh ảnh hưởng đến yêu cầu cảm
quan và một số món ăn cần nước trong giúp cho món ăn sẽ thơm ngon hơn.
+ Kỹ thuật cho gia vị, thời điểm cho gia vị ở từng món ăn khác nhau. Với
các món ăn được làm chín bằng phương pháp xào, quay, nướng do thời gian
chế biến nhanh vì vậy phải tẩm ướp gia vị trước cho ngấm kỹ mới đem nấu; Đối
với các món thời gian đun nấu lâu, thực phẩm được làm chín trong môi trường
nước thì chỉ cần ướp sơ, khi ninh cần phải nêm lại vị mới chính xác.
+ Kỹ thuật xào được phối hợp bằng nhiều loại nguyên liệu, do độ chín của
từng nguyên liệu khác nhau, vì vậy để đạt được độ chín thích hợp và lại ngấm
đều gia vị, đối với nguyên liệu lâu chín cần được làm gần chín sau đó mới đem
xào phối hợp thành món ăn Nếu món xào có cả thực phẩm động vật và thực
vật thì thịt động vật phải được làm chín riêng trước, sau mới xào phối hợp. Kỹ
thuật chế biến các món luộc, kỹ thuật ninh nấu, kỹ thuật nấu các loại nước dùng.
+ Kỹ thuật bầy biện, trang trí đẹp mắt làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ sử
dụng vào các dịp đặc biệt tổ chức tiệc Buffet
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Bồi dưỡng đội ngũ nhân viên thông qua các hoạt động và Hội thi Nhân viên giỏi trường Mầm non CLC 20-10
MỤC LỤC PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1 II. Mục đích nghiên cứu.. 1 III. Đối tượng nghiên cứu 1 IV. Phương pháp nghiên cứu....... 2 V. Phạm vi nghiên cứu. 2 VI. Kế hoạch nghiên cứu. 2 PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 I. Cơ sở lý luận. 2 II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng về nhà trường.. 2. Thực trạng về đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng 2 2 3 III. Các biện pháp thực hiện. 3 1. Bồi dưỡng nhân viên thông qua các hoạt động........................................... 1.1. Phân công nhiệm vụ................................................................................. 1.1.1. Mục tiêu của biện pháp. 1.1.2. Cách tiến hành................................... 1.2. Bồi dưỡng nhân viên thông qua việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn... 1.2.1. Mục tiêu của biện pháp. 1.2.2. Cách tiến hành................................... 2. Bồi dưỡng nhân viên thông qua hội thi nhân viên giỏi............................. 2.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng......................................................................... 2.1.1. Mục tiêu của biện pháp.......... 2.2.2. Cách tiến hành....................................... 2.2. Bồi dưỡng kiến thức tham gia thi lý thuyết cho nhân viên...................... 2.2.1 . Mục tiêu của biện pháp. 2.2.2. Cách tiến hành.................................... 4 4 4 4 6 6 6 7 7 7 7 8 8 8 2.3. Bồi dưỡng kỹ năng thực hành tay nghề cho nhân viên............................. 2.3.1. Mục tiêu của biện pháp.. 2.3.2. Cách tiến hành.................................... 10 10 10 IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.... 13 V. Bài học kinh nghiệm.... PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 14 14 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC (Bảng khảo sát nhân viên; Bảng thống kê trình độ nhân viên; Bảng phân công nhiệm vụ; Bảng phân công dây chuyền; Đề thi lý thuyết; Bảng kết quả cân của trẻ; Ảnh minh họa) 16 17 18 1 PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong Khoa học Giáo dục mầm non, chăm sóc trẻ em là hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục, theo dõi quá trình phát triển của trẻ. Trong đó, nuôi dưỡng trẻ là khâu quan trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ. Do đó, cần phải có các biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt để trẻ phát triển toàn diện. Để có được chất lượng nuôi dưỡng trẻ tốt thì việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, bởi họ là những người nấu những bữa ăn ngon mang đến cho trẻ hàng ngày và tạo nên những thực đơn giàu dưỡng chất, phù hợp với sự phát triển của trẻ. Trường Mầm non 20-10, quận Hoàn Kiếm thực hiện mô hình trường mầm non CLC từ năm học 2014-2015, đến nay là năm học thứ 6. Đó là những thuận lợi nhưng cũng là áp lực rất lớn, do yêu cầu của phụ huynh và xã hội đòi hỏi nhà trường đáp ứng ở mức độ rất cao về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy đã tăng cường nhiều biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, nhưng để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của phụ huynh, nhà trường vẫn cần bổ sung thêm các biện pháp tích cực hơn. Với vai trò là một người quản lý - Phó hiệu trưởng, phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trường Mầm non CLC 20-10 nên tôi đã nghiên cứu rõ mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non và thấy rằng: song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là vô cùng cần thiết. Việc tìm ra các biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý để giúp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đáp ứng tốt mô hình trường mầm non công lập CLC tại Thủ đô Hà Nội khiến tôi đặc biệt quan tâm. Tôi luôn đề cao công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng để họ ngày càng có nhiều kinh nghiệm và vững vàng chuyên môn. Một trong các biện pháp bồi dưỡng nhân viên mà tôi tâm đắc đó là thông qua việc tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi hàng năm để luyện tay nghề nấu ăn và ôn luyện kiến thức cho nhân viên nuôi dưỡng. Sau nhiều năm nghiên cứu, tìm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài khoa học: “Bồi dưỡng đội ngũ nhân viên thông qua các hoạt động và Hội thi Nhân viên giỏi trường Mầm non CLC 20-10” với mong muốn góp một phần vào việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ một cách hiệu quả, hợp lý. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm bổ sung thêm các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng qua việc tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giúp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của một trường mầm non CLC tại quận trung tâm Thủ Đô Hà Nội. III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Các biện pháp bồi dưỡng nhân viên nuôi dưỡng thông hoạt động chuyên môn hàng ngày và thông qua tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường tại trường Mầm non CLC 20-10, Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết hợp nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài.. - Phương pháp thực hành. - Phương pháp hội thảo, trao đổi với đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm. - Nghiên cứu, đọc tài liệu. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài được nghiên cứu ở Trường Mầm non CLC 20-10, Hoàn Kiếm, Hà Nội. VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020 và sẽ tiếp tục được nghiên cứu ở những năm học tiếp theo. PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Chế độ dinh dưỡng ở trường mầm non góp phần quan trọng trong sự phát triển của trẻ, vì thời gian trẻ hoạt động, ăn, ngủ ở trường chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Nếu có chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý ở trường mầm non sẽ giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc suy dinh dưỡng. Do đó, chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món ăn đủ dinh dưỡng, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh đòi hỏi nhân viên nuôi dưỡng phải luôn luôn học hỏi, tìm tòi ra những món ăn ngon mới lạ, hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Các món ăn phải có màu sắc đẹp vì màu sắc đẹp sẽ bắt mắt trẻ, lôi cuốn trẻ thích tìm tòi và khám phá; mùi vị phải thơm ngon, hấp dẫn làm cho trẻ tiết dịch vị cao giúp trẻ thèm ăn, ăn ngon miệng thì sẽ dễ tiêu hóa hơn, giúp trẻ ăn hết suất. Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi hàng năm chính là cơ hội để nhân viên được trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, sáng tạo, tìm tòi ra các món ăn mới giàu chất dinh dưỡng cho trẻ và được thể hiện kiến thức và kỹ năng tay nghề chuyên môn. Do đó, việc tổ chức thành công hội thi là góp phần thúc đẩy chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng về nhà trƣờng Trường Mầm non 20 - 10 được thành lập từ năm 1963 theo Quyết định của Thành hội phụ nữ Hà Nội với nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục các cháu mầm non. Từ năm học 2014-2015, trường thực hiện mô hình mầm non công lập CLC. Do đó, nhà trường xây dựng Chương trình bổ sung nâng cao đề ra các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo tiêu chí trường mầm non CLC, phù hợp với điều kiện của nhà trường và được Sở GD&ĐT Hà Nội phê duyệt. Từ đó đến nay, nhà trường tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình Giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT và Chương trình bổ sung nâng cao, hàng năm có điều chỉnh, bổ sung phù hợp hướng phát triển của nhà trường. 3 Trường có diện tích mặt bằng là 4530m2, có 20 lớp học, 11 phòng chức năng và các khu vui chơi phát triển vận động, trí tuệ cho trẻ. Khu nấu ăn nằm trong khối nhà mới xây dựng vào tháng 3/2017, được bố trí trên tầng 4, đảm bảo thông thoáng không khí, ánh sáng tự nhiên với các trang thiết bị nhà ăn hiện đại. Năm học 2019-2020, trường đang chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 410 cháu/20 lớp với tổng số 84 CBGVNV. 2. Thực trạng về đội ngũ nhân viên nuôi dƣỡng. Tổ nuôi dưỡng có 12 nhân viên nuôi dưỡng do tôi phụ trách, 12/12 nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn nấu ăn từ trung cấp trở lên. Đa số nhân viên có tay nghề vững vàng, có 5 người đã làm việc trên 15 năm tại trường, có kinh nghiệm chế biến các món ăn cho trẻ. Tuy nhiên, khi mới tiếp quản công việc phụ trách nuôi dưỡng, tôi nhận thấy việc cập nhật chuyên môn vẫn còn khó khăn đối với nhân viên do nhiều yếu tố: thời gian hạn chế, áp lực công việc và do chưa mở rộng nhận thức (thể hiện qua Bảng khảo sát năng lực nhân viên năm học 2016-2017, phần phụ lục, trang 18). Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: nhân viên thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được đánh giá ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 38,8%, mức độ khá 33,8,%, mức độ trung bình 27,2%; tham gia thi lý thuyết, thực hành đạt loại tốt 58,3%, khá 41,7%. Vì vậy, rất cần thiết tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ nhân viên, khi bồi dưỡng nên phân loại theo nhóm, bổ sung những kỹ năng, kiến thức còn yếu để bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Để công tác quản lý tổ được sát sao, tôi lập danh sách thống kê trình độ nhân viên, để từ đó phân công nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Thực trạng tình hình đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng qua khảo sát cho kết quả phản ánh qua Bảng thống kê đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng (phần phụ lục, trang 20) Qua bảng thống kê cho thấy: trình độ đào tạo của nhân viên: đạt chuẩn (trung cấp) là 8/12 người – 67%; trình độ trên chuẩn (cao đẳng, đại học) là 4/12 người – 33,3%. Về cơ bản, trình độ đào tạo của đội ngũ nhân viên đã đáp ứng được yêu cầu về trình độ của nhân viên trường mầm ... g sử dụng đồ uống có cồn, nấu nướng trong giờ làm việc. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc. Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng; không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước. c) Trang phục công sở lịch sự; đầu tóc gọn gàng. Tư thế, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ hòa nhã, không nói tục. Đeo, cài thẻ tên, phù hiệu, thẻ chức danh đúng quy định. Không làm việc riêng, gây mất trật tự trong giờ làm việc. Không hút thuốc tại cơ quan, phòng làm việc; không sử dụng đồ uống có cồn, nấu nướng trong giờ làm việc. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc. Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng; không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước. Câu 8: CBGVNV cần thực hiện đúng quy tắc “Ứng xử đối với phụ huynh học sinh” như thế nào? (Theo bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học, ban hành kèm theo Quyết định số 157/QĐ-MN20-10 ngày 04 tháng 10 năm 2019 của trường Mầm non 20-10 về ban hành Bộ Qui tắc ứng xử văn hóa trong trường học) a) Chào hỏi niềm nở, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. Xác lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển toàn diện. Giữ vững mối quan hệ nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học sinh, không vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo. b) Chào hỏi niềm nở, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. Đối xử công bằng với mọi trẻ. Giữ vững mối quan hệ nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học 32 sinh, không vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo. c) Chào hỏi niềm nở, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo. Xác lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển toàn diện. II. Phần thi tự luận (2 điểm): (Anh/chị hãy lựa chọn và trình bày 1 trong 2 câu hỏi dưới đây) Câu 1: Anh (chị) trình bày các nội dung của Điều 6 (Sử dụng phương tiện, tài sản) trong Quyết định số 522/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của CBCCVC trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội; Liên hệ với bản thân. Câu 2: Anh (chị) trình bày các nội dung Phòng ngộ độc thức ăn, nước uống, thuốc được quy định tại Điều 17 (theo Quy chế nuôi dạy trẻ mầm non của Sở GDĐT Hà Nội phát hành năm 2001); Liên hệ với thực tiễn với nhiệm vụ của bản thân. 33 PHỤ LỤC Bảng khảo sát khả năng nhân viên nuôi dƣỡng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ sau quá trình bồi dƣỡng (năm học 2019-2020) Nội dung Mức độ Tốt Khá TB SL % SL % SL % Công tác chăm sóc, dinh dưỡng 1.Xây dựng thực đơn theo tuần, theo mùa cho trẻ, xây dựng thực đơn buffet hàng tuần, buffet đặc biệt 8 66,7 4 33,3 2. Xây dựng bữa ăn tiêu chuẩn hàng ngày cho trẻ, có cơ cấu dinh dưỡng đảm bảo theo khuyến nghị 8 66,7 4 33,3 3.Thực hiện quy trình giao nhận thực phẩm hàng ngày 8 66,7 4 33,3 4.Thực hiện sổ kiểm thực 3 bước 8 66,7 4 33,3 5.Thực hiện lưu mẫu thực phẩm theo quy định 12 100 6.Thực hiện nhiệm vụ trong dây chuyền chế biến bữa ăn cho trẻ 10 83,3 2 16,7 7.Thực hiện đảm bảo VSATTP trong chế biến bữa ăn hàng ngày cho cô và trẻ 12 100 8.Thực hiện chia định lượng thực phẩm, chia định lượng thức ăn trong quá trình chế biến bữa ăn cho trẻ 10 83,3 2 16,7 9.Thực hiện giao nhận thức ăn với các lớp, cân lượng thức ăn theo quy định 10 83,3 2 16,7 10.Phối hợp với giáo viên trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 9 75 3 25 Công tác tham mưu 1.Tham mưu với Ban giám hiệu về đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức các chuyên đề chăm sóc, nuôi dưỡng 9 75 3 25 2.Tham mưu với Ban giám hiệu về chế độ ăn phù hợp, thay đổi thực đơn cho trẻ, chế độ ăn dành cho trẻ SDD, thấp còi, trẻ mới ốm dậy, trẻ thừa cân 9 75 3 25 Công tác tuyên truyền Tuyên truyền với phụ huynh về công tác CSND, bảo vệ sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh cho trẻ 9 75 3 25 34 Nội dung Mức độ Tốt Khá TB SL % SL % SL % Công tác tự đánh giá 1.Tự đánh giá trong việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ và vệ sinh môi trường 10 83,3 2 16,7 2.Tự đánh giá trong thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm 10 83,3 2 16,7 Tổng hợp tỷ lệ % 142 78,9 38 21,1 PHỤ LỤC: KẾT QUẢ CÂN ĐO CỦA TRẺ TRONG 4 NĂM HỌC (Từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2019 – 2020) Năm học Tháng cân đo Tổng số trẻ Số trẻ đƣợc cân Cân nặng Chiều cao Tăng cân Chiều cao vƣợt trội Kênh BT Kênh SDD Cao hơn so với độ tuổi Kênh BT Kênh thấp còi 2016- 2017 Tháng 9 485 485 469 4 12 482 3 17 Tháng 4 509 509 499 0 10 509 0 509 37 2017- 2018 Tháng 9 474 474 451 6 17 467 7 15 Tháng 4 488 488 483 0 5 488 0 488 30 2018- 2019 Tháng 9 407 407 390 5 12 406 1 15 Tháng 4 443 443 437 0 6 443 0 41 2019 - 2020 Tháng 9 396 396 377 6 13 385 11 21 Tháng 12 410 410 396 3 11 404 6 409 26 35 PHỤ LỤC (Các hình ảnh minh họa) Đội ngũ tổ nuôi dưỡng do tôi phụ trách Bồi dưỡng nhân viên nấu chính kỹ thuật chế biến món ăn 36 Qua kiểm tra, bồi dưỡng nhân viên kỹ năng sơ chế và vệ sinh ATTP 37 Qua kiểm tra, bồi dưỡng nhân viên chia cơm, thức ăn cho các lớp 38 Giao nhận thực phẩm đủ thành phần, mời cả phụ huynh tham gia giám sát, giao nhận thực phẩm. Bồi dưỡng nhân viên kỹ năng kiểm tra kỹ thực phẩm sau khi giao nhận, thực phẩm tươi ngon đảm bảo chất lượng mới nhận 39 Bồi dưỡng nhân viên thực hiện đúng quy chế: cân bàn giao cơm, thức ăn cho các lớp để giáo viên nhận đủ số cân thức ăn và nhận phiếu giao thức ăn. 40 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ nuôi dưỡng hàng tháng để củng cố các kiến thức an toàn thực phẩm, sử dụng trang thiết bị và chia sẻ kinh nghiệm chế biến món ăn, tay nghề của mỗi nhân viên Tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa giáo viên và nhân viên để bồi dưỡng kỹ năng phối hợp trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 41 Cử nhân viên tham gia các lớp học nấu ăn để biết áp dụng tại trường Nhà trường mời nhân viên Công ty Viettech hướng dẫn tính khẩu phần ăn trên phần mềm nuôi dưỡng cho kế toán ăn, nuôi dưỡng 42 Tổ chức hội thảo “Chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ em” do PGS – TS Bùi Thị Nhung - Viện Dinh dưỡng quốc gia trao đổi tới 100% CBGVNV về dinh dưỡng trẻ em. Tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường lần 1 – thi lý thuyết quy chế chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ năm học 2016-2017 43 Tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi lần 1 thi lý thuyết quy chế chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: năm học 2018-2019; 2019-2020 44 Nhân viên nuôi dưỡng tích cực nấu các món ăn ngon, hấp dẫn, phù hợp khẩu vị của trẻ và bày biện đẹp mắt trong các bữa ăn buffet của trẻ 45 Bồi dưỡng nhân viên phục vụ các món ăn và bày bàn ăn buffet cho trẻ đẹp mắt Nhân viên phục vụ các món ăn buffet tại lớp giao lưu cùng cô giáo và các bạn nhỏ trường Quốc tế UNIS 46 Nhân viên phục vụ bữa ăn tiêu chuẩn hàng ngày của trẻ, hình thức bữa ăn gia đình – lớp MG lớn: có 2 món mặn, 2 món xào, còn có thêm món tráng miệng như: bánh, sữa probi (sữa chua, hoa quả hoặc phomai) 47 Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi năm học 2015-2016 được tổ chức tại bếp khi chưa thực hiện đề tài . Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi năm học 2016-2017 được thay đổi về hình thức và địa điểm tổ chức thi 48 Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi năm học 2016-2017 được tổ chức tại lớp mẫu giáo bé để học sinh thưởng thức và đánh giá 49 100% nhân viên nuôi dưỡng tham gia thi nấu ăn năm học 2016-2017 được tổ chức tại lớp mẫu giáo bé để học sinh thưởng thức và đánh giá Nhân viên nuôi dưỡng tham gia thi nấu ăn năm học 2016-2017 được tổ chức tại lớp mẫu giáo nhỡ để học sinh thưởng thức và đánh giá 50 Nhân viên chế biến món ăn dành cho bữa ăn buffet trong Hội thi năm học 2016-2017 51 Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi năm học 2017-2018 được tổ chức trong 1 buổi tại sảnh lớn trước sự chứng kiến của nhiều người 52 Các món ăn được nhân viên bày biện đẹp mắt, mang tính nghệ thuật cao 53 Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi năm học 2017-2018 54 Các món ăn ngon, được nhân viên bày biện đẹp mắt, mang tính nghệ thuật được BGK, phụ huynh và học sinh đánh giá cao 55 Các món ăn ngon, được nhân viên bày biện đẹp mắt, mang tính nghệ thuật, được BGK, phụ huynh và học sinh đánh giá cao 56 Hội thi Nhân viên giỏi năm học 2018-2019 có hình thức phong phú hơn Nhà trường mời cán bộ Phòng GD&ĐT quận Hoàn Kiếm cùng Ban thường trực phụ huynh học sinh tham gia Ban giám khảo chấm thi 57 Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã sáng tạo nhiều món ăn mới được nhân viên thể hiện và đưa vào thực đơn ăn hàng ngày của trẻ 58 Qua hội thi đã thể hiện sự khéo léo trong nấu ăn, bày biện của nhân viên nuôi dưỡng và nhiều món ăn ngon, phù hợp với trẻ được đưa thêm vào thực đơn. 59 60 Ngoài các món ăn tham gia hội thi, nhân viên còn chế biến được các món ăn trẻ yêu thích, dùng trong các bữa ăn hàng ngày, ăn buffet: Cơm rang thập cẩm, Miến xào thịt bò, bắp cải, cà rốt; Gà viên tẩm bột; Cơm cuộn rong biển; Khoai tây nghiền, thịt bò, bánh mỳ; Mỳ spagetty; Cháo các hồi; các loại súp: bí đỏ, súp gà, súp hải sản, súp rau; cá tẩm bột chiên giòn... 61 Tăng cường rau, hoa quả trong các bữa ăn của trẻ 62 Hướng dẫn các cô giáo, cô nuôi bày biện bàn tiệc buffet cho các cháu Nhân viên nuôi dưỡng còn được thể hiện sự khéo léo qua bày biện bữa tiệc cho CBGVNV do công đoàn tổ chức
File đính kèm:
- skkn_boi_duong_doi_ngu_nhan_vien_thong_qua_cac_hoat_dong_va.pdf