SKKN Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các Trường Trung học Phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang

Trong xu thế phát triển và hội nhập, giáo dục và đào tạo luôn giữ vai trò

vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển

của mỗi cá nhân nói riêng. Vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã

khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Để đạt

được mục tiêu đề ra, ngành giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và

nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết.

Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010- 2020

là: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,

đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp

thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt

coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối

sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách

nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về

chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà

trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất -

kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng

một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế ”. Chủ trương của Đảng và

Nhà nước ta về phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm thực hiện công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học

tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều

khó khăn.

pdf 60 trang Huy Quân 29/03/2025 400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các Trường Trung học Phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các Trường Trung học Phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang

SKKN Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các Trường Trung học Phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHẮC PHỤC 
BỎ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC 
PHỔ THÔNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 
135 TỈNH KIÊN GIANG 
I. PHẦN MỞ ĐẦU 
Trong xu thế phát triển và hội nhập, giáo dục và đào tạo luôn giữ vai trò 
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển 
của mỗi cá nhân nói riêng. Vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã 
khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng 
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Để đạt 
được mục tiêu đề ra, ngành giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và 
nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết. 
Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010- 2020 
là: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, 
đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp 
thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt 
coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối 
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách 
nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về 
chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà 
trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - 
kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng 
một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế ”. Chủ trương của Đảng và 
Nhà nước ta về phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm thực hiện công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học 
tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều 
khó khăn. 
Từ mục tiêu trên, vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo ở những vùng 
được coi là “Trũng về giáo dục” như đồng bằng sông Cửu Long là một trong 
những nhiệm vụ hết sức khó khăn của ngành giáo dục và đào tạo toàn vùng. 
Trong đó quan trọng nhất là những năm qua, các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng 
sông Cửu Long có tỷ lệ học sinh bỏ học khá cao so với các tỉnh thuộc khu vực 
khác trong cả nước. Vấn đề này xuất phát từ đặc điểm giáo dục của vùng là do 
địa bàn hiểm trở, dân cư thưa thớt đã ảnh hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát 
triển mạng lưới trường, lớp học; quan trọng hơn là ảnh hưởng đến việc huy động 
trẻ đến trường, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học. Đời sống vật chất và tinh 
thần của nhân dân ở vùng này còn thấp so với những vùng miền khác trong 
nước làm cho giáo dục và đào tạo trong vùng chậm phát triển. 
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm phát triển giáo dục và đào tạo vùng đồng 
bằng sông Cửu Long, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 
20/2006/QĐ-TTG ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề 
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến 2010 với mục tiêu là: 
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của đồng bằng sông Cửu 
Long để phát huy sức mạnh của vùng, tạo bước đột phá trong quá trình phát triển 
kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng 
đồng bằng sông Cửu Long phát triển toàn diện, bền vững, trở thành một vùng kinh 
tế trọng điểm của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. 
- Phấn đấu đến năm 2010 chỉ số phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của 
đồng bằng sông Cửu Long ngang bằng chỉ số trung bình của cả nước. 
Trong năm 2011, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 
1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng 
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu là: Phát triển giáo 
dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015 
nhằm tạo bước đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu 
cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của vùng và 
cả nước. 
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ , ngành giáo dục các tỉnh 
đồng bằng sông Cửu Long trong đó có tỉnh Kiên Giang đã áp dụng nhiều giải 
pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tạo điều kiện thuận lợi cho 
người học có cơ hội học tập trong những hoàn cảnh tự nhiên, xã hội thuận lợi, 
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục, hạn chế lãng phí sự đầu tư của 
nhà nước và nhân dân do tình trạng học sinh bỏ học gây ra, từng bước nâng dần 
chất lượng giáo dục ngang bằng các tỉnh, thành khác trong cả nước. 
Đồng thời trong bối cảnh kinh tế - xã hội của các tỉnh đồng bằng sông 
Cửu Long đang phát triển đi lên, thì nhu cầu nguồn nhân lực ngày càng lớn. 
Trong khi đó giáo dục trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn phát triển 
chưa tốt, hiện tượng học sinh bỏ học càng nhiều, học sinh đến trường ít. Qua 
thực tiễn học sinh bỏ học trong tỉnh, cũng như qua công tác quản lý giáo dục 
thời gian qua, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm trong việc phòng, chống 
học sinh bỏ học ở các xã thuộc chương trình 135 của tỉnh. Những kinh nghiệm 
này xin được trình bày qua sáng kiến kinh nghiệm có tên: “Biện pháp giáo dục 
học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ 
thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang”. 
II. PHẦN NỘI DUNG 
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
Sáng kiến này nhằm mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình 
giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục tình trạng bỏ học ở tỉnh Kiên 
Giang, đặc biệt ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135. Trên 
cơ sở đó, có những biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông ở các 
trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 khắc phục tình trạng bỏ học 
hiện nay được tốt hơn. 
Khách thể nghiên cứu là quá trình giáo dục học sinh trung học phổ thông 
khắc phục bỏ học, đối tượng nghiên cứu là các biện pháp giáo dục học sinh 
trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc 
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang. 
Bằng lý luận và thực tiễn giáo dục tôi cho rằng việc giáo dục học sinh trung 
học phổ thông trong khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc 
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang thời gian qua đã có những kết quả nhất định, 
song còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp thì sẽ nâng 
cao giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung 
học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang. Phạm vi của sáng kiến 
này nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ sau: 
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 
- Nghiên cứu thực trạng học sinh trung học phổ thông bỏ học và thực 
trạng các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông trong việc khắc phục 
học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh 
Kiên Giang. 
- Đề xuất các biện pháp khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông 
ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang. 
Vì điều kiện và khả năng có hạn, nên sáng kiến kinh nghiệm này chỉ 
nghiên cứu trong một số trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh 
Kiên Giang. Sáng kiến kinh nghiệm thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên 
cứu sau: 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này nhằm 
nghiên cứu lý luận của đề tài bằng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tài 
liệu, văn kiện, văn bản của Đảng và Nhà nước, của ngành, của địa phương có 
liên quan đến đề tài. 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm phương pháp quan sát 
bằng cách đi xuống địa phương, trường học quan sát các hiện tượng liên quan 
đến học sinh bỏ học và các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông. 
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp này nhằm tổng kết 
tình trạng bỏ học, cũng như những biện pháp giáo dục học sinh khắc phục bỏ 
học đã có ở các trường và địa phương cần nghiên cứu. 
- Phương pháp điều tra bằng An- két: Phương pháp này được tiến hành 
bằng cách xây dựng những câu hỏi kín và câu hỏi mở cho các đối tượng được 
nghiên cứu như: Thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, học sinh và các nhà quản lý 
giáo dục. 
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này chúng tôi xin ý 
kiến các chuyên gia giáo dục, các chuyên gia xã hội học để rút ra những kết 
luận cho đề tài. 
Ngoài hai nhóm phương pháp nghiên cứu trên, chúng tôi còn sử dụng 
phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được. 
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ CÁC KHÁI NIỆM 
2.1. Thực trạng vấn đề 
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng như ngày nay, nền kinh 
tế, chính trị, văn hoá và xã hộiở các quốc gia trên thế giới đều phát triển 
nhanh chóng, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững các nước đã chọn đầu tư 
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, tình trạng học sinh 
bỏ học vẫn xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới, trong đó nặng nề nhất là các 
nước đang phát triển và các nước chậm phát triển. Tình trạng học sinh bỏ học 
tồn tại ở hầu hết các quốc gia, cho dù giàu hay nghèo, phát triển hay đang phát 
triển và nhiều nước đã phải bỏ ra nhiều công sức và tiền của để cải thiện tình 
trạng này nhằm giải tỏa những nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của học sinh và 
đưa những em này trở lại nhà trường tiếp tục học bằng nhiều biện pháp khác 
nhau. Theo UNESCO công bố trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho 
mọi người năm 2010”, tính ở khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam cùng với 
Philippin, Myanmar, Thái Lan và Indonesia đang phải đối mặt với những thách 
thức lớn nhất về số trẻ em bỏ học. 
Còn ở Việt Nam, tình trạng học sinh bỏ học đã có nhiều tác giả nghiên 
cứu, có thể phân thành các nhóm sau: 
* Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung có các tác giả: 
- Thái Duy Tuyên [Thái Duy Tuyên, Hiện tượng lưu ban bỏ học: thực 
trạng, nguyên nhân, vấn đề và biện pháp. NCGD số 7/92;4-6]. 
- Đặng Vũ Hoạt (Đặng Vũ Hoạt, Một số quan điểm trong lưu ban, bỏ học. 
NCGD số 7/92;1-3]. 
- Đặng Thành Hưng [Đặng Thành Hưng, Lưu ban, bỏ học: bản chất, 
nguyên nhân v

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_giao_duc_hoc_sinh_trung_hoc_pho_thong_khac_ph.pdf