Sáng kiến kinh nghiệm Rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 THCS
Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày mé tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới. Không bao giờ bằng lòng với những kiến thức mà mình đã có mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới.
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8 là bộ môn mới mẻ, cung cấp cho học sinh những kiến thức mở đầu về chất và quy luật biến đổi chất này thành chất khác. Mọi khái niệm, định luật, tính chất của các chất đều bắt đầu được xây dựng từ cơ sở thực nghiệm khoa học. Mặt khác, ngôn ngữ hoá học lại khá khó so với các ngôn ngữ thông thường. Việc tiếp thu các khái niệm, kiến thức, định luật về lý thuyết và bài tập về đơn chất, hợp chất, chất tinh khiết, nguyên tố hoá học, nguyên tử, phân tử.; dung dịch và độ tan của các chất. do đặc thù riêng của bộ môn Hoá học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 THCS

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC 8 THCS I- Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài: I.1.1. Cơ sở lý luận: Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày mé tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới. Không bao giờ bằng lòng với những kiến thức mà mình đã có mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới. Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8 là bộ môn mới mẻ, cung cấp cho học sinh những kiến thức mở đầu về chất và quy luật biến đổi chất này thành chất khác. Mọi khái niệm, định luật, tính chất của các chất đều bắt đầu được xây dựng từ cơ sở thực nghiệm khoa học. Mặt khác, ngôn ngữ hoá học lại khá khó so với các ngôn ngữ thông thường. Việc tiếp thu các khái niệm, kiến thức, định luật về lý thuyết và bài tập về đơn chất, hợp chất, chất tinh khiết, nguyên tố hoá học, nguyên tử, phân tử...; dung dịch và độ tan của các chất... do đặc thù riêng của bộ môn Hoá học. *Xuất phát từ mục tiêu chương trình Hoá học 8, cụ thể là: - Về mặt kiến thức: Giúp học sinh tiếp thu được hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về Hoá học bao gồm hệ thống các khái niệm cơ bản, định luật và một số chất hoá học quan trọng. Những kiến thức này giúp học sinh tiếp tục học lên cấp cao hơn hoặc bước đầu vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống sản xuất. - Về kỹ năng: Bước đầu rÌn cho học sinh một số kỹ năng cơ bản và phổ thông như: Quan sát, phân loại các dạng bài tập; kỹ năng phân tích tổng hợp, phán đoán, dự đoán các hiện tượng của các phản ứng hoá học xảy ra; rèn cho học sinh nhận dạng bài tập nhanh. Ví dụ: Khi đọc đề bài, các em dã định hình về phương pháp giải bài tập này như thế nào. - Về tình cảm, thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng ham thích học bộ môn, say mê làm bài tập, có niềm tin vào sự tồn tại và biến đổi của vật chất hoá học. Học sinh có ý thức tuyên truyền và vận dôn»onhngx hiểu biết của mình vào đời sống sản xuất ở gia đình và địa phương. Ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh những phẩm chất cần thiết như: Cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực, chính xác, yêu chân lý khoa học. Từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội. *Xuất phát từ điểm đổi mới của chương trình Hoá học THCS so với chương trình cũ: - Coi trọng việc tư duy, đảm bảo tính cơ bản, khoa học, hiện đại. - Coi trọng hình thành và phát triển trí tuệ của học sinh. - Chú ý mối quan hệ giữa đại trà với nâng cao giữa phân dạng và lan man. *Xuất phát từ nội dung, chương trình sách giáo khoa mới là: Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh như kỹ năng tÝnhho¸ trị, kỹ năng viết phương trình và cân bằng phương trình, công thức hoá học vì môn Hoá học 8 là môn khó và mới mẻ đối với học sinh THCS mà bài tập hoá học thì đa dạng và phong phú. *Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống hoá các dạn bài tập hoá học: Bài tập hoá học là phương tiện đắc lực để rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh, là công cụ hiệu nghiệm để kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh và kỹ năng vận dụng lý thuyết vào các dạng bài tập cơ bản. I.1.2. Cơ sở thực tiễn: - Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy phương pháp giải bài tập của học sinh còn non yếu. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng các em không thể tìm ra cách giải bài tập này như thế nào, không biết nên bắt đầu từ đâu, không thể lập luận lời giải sao cho phù hợp với yêu cầu của bài ra. Ví dụ: Khi các em hiểu hoá trị mà khi viết các công thức hoá học của các hợp chất là vẫn sai vì các em không nắm vững bản chất cách viết như thế nào. Nhất là các bài tập chương III "Mol và tính toán hoá học". Đây là chương quan trọng, nội dung kiến thức chương này có liên quan đến học ở các lớp trên. - Từ năm học 2004- 2005, sách giáo khoa mới có sự thay đổi đưa thêm chương VI "Dung dịch". Trước đây ở lớp 9 mới học các khái niệm về dung dịch, độ tan, nồng độ dung dịch cùng với nội dung bài tập rất đa dạng và phong phú, làm cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn nếu các em không định dạng nổi các bài tập. => Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng ta đã nhận thấy việc "Rèn phương pháp giải các loại bài tập hoá học THCS" là một việc làm cấp bách và cần thiết. Nó như một chìa khoá mở ra nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hoá học, giúp học sinh chủ động giải được các dạng bài tập cơ bản. I.2. Mục đích nghiên cứu: - Thông qua việc giảng dạy nhiều năm và trong quá trình kiểm tra, đánh giá thấy được những ưu, nhược điểm của học sinh khi vận dụng kỹ năng vào giải các bài tập. - Xuất phát từ yêu cầu nội dung của chương trình cải cách. - Phân loại các dạng bài tập hoá học, vì mỗi loại bài có một kỹ năng giải cụ thể. - Khi nghiªn cứu về phương pháp giải xong hoạt động của học sinh là trọng tâm, song giáo viên vẫn phải là người đạo diễn để giúp các em giải các bài tập cụ thể. I.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung phương pháp giải các dạng bài tập hoá học THCS. - Địa điểm: Trường THCS Đức Chính, huyện Đông Triều. I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn: Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm; mọi khái niệm, kiến thức, tính chất các chất đều được xây dựng từ cơ sở của thí nghiệm chứng minh. Song trên thực tế ở trường THCS Đức Chính còn nhiều hạn chế về mặt ý thức, nhận thức của học sinh còn chưa say mê trong học tập. Mặt khác, kiến thức hoá học lại khá trừu tượng, khó nhớ, khó hiểu; dẫn đến viÖc nhận biết, suy đoán để giải các bài tập gặt rất nhiều khó khăn, không định hình được cách giải bài tập ra sao, không suy đoán được phương pháp giải bài tập như thế nào, nhất là dạng bài tập hiệu suất, hỗn hợp, chất dư... Nhiều học sinh khi giải bài tập xong không hình thành nổi phương pháp giải ra sao, giải không có hệ thống, không tìm ra được mối quan hệ giữa đầu bài cho và yêu cầu bài cần giải quyết. - Bên cạnh đó, có một số học sinh tìm ra được kết quả song lý luận không chặt chẽ, chưa đem lại được tính thuyết phục. Do đó "Phương pháp giải các dạng bài toán hoá học" là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm và giải quyết. II- Phần nội dung II.1. Chương I: Tổng quan Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của xã hội, các nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới xung quanh, không bao giờ bằng lòng với nhwngx kiến thức mà mình đã có mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới. Muốn chinh phục được tri thức thì con người cần phải nắm vững các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực hoá học. - Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8, đây là môn khoa học thực nghiệm, mọi khái niệm, kiến thức, tính chất của các chất đều được thể hiện trong các bài tập. Chính vì vậy, việc rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 là một vấn đề không thể thiếu được vì nó là nền tảng cho quá trình học tập của bộ môn Hoá học trong trước mắt lẫn sau này. Chính vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu "Rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 THCS". Nội dung tổng quát của đề tài : Phần I: Phân loại các dạngbài tập hoá học 8 THCS. 1. Xác định công thức hoá học của một chất. 2. Bài tập về nhận biết chất. 3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp. 4. Hiệu suất của phản ứng. 5. Điều chế - Chuỗi phản ứng. 6. Dung dịch - Nồng độ dung dịch. 7. Toán hỗn hợp. 8. Bài tập tổng hợp. Phần II: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản. Trong phần này đưa ra 9 dạng cơ bản, mỗi dạng có một phương pháp giải riêng. 1. Phương pháp giải. 2. Ví dụ minh họa cho dạng toán. II.2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1. Các dạng bài tập trong chương trình Hoá học 8 THCS: II.2.1.1. Xác định công thức hoá học của một chất. a) Xác định CTHH của chất có 2 nguyên tố dựa vào hoá trị của chúng: *Những kiến thức cần nhớ: - Ghi ký hiệu hoá học chỉ 2 nguyên tố kèm theo hoá trị đặt bên trái 2 nguyên tố. - Hoá trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia. - Các chỉ số phải tối giản nên phải đơn giản chóng nếu cần. - Nếu hoá trị 2 nguyên tố như nhau, ác chỉ số đều là 1. Ví dụ cụ thể: Ví dụ 1: Lập CTHH của hợp chất chứa 2 nguyên tố sau: a1: P (V) và O (II) a2: Al (III) và O (II) a3: Mg (II) và O (II) Giải: a1: PVOII công thức hoá học P2O5 a2: AlIIIOII công thức hoá học Al2O3 a3: MgIIOII công thức hoá học MgO b) Xác định CTHH của chất gồm 1 nguyên tố kết hợp nhóm nguyên tố: - Một số nhóm nguyên tố cũng có hoá trị VD: SO4 (hoá trị II) ; nhóm NO3 (I) ; PO4 (III) ; CO3 (II) - Hoá trị của nguyên tố (hay nhóm nguyên tố) này là chỉ số của nhóm nguyên tố (hay nguyên tố) kia. Ví dụ 2: Lập CTHH của hợp chất tạo bởi a1: Zn (II) và NO3 (I) a2: Fe (III) và SO4 (II) a3: Na (I) và PO4 (III) Giải: a1: ZnIINO3I công thức hoá học Zn(NO3)2 a2: FeIIISO4II công thức hoá học Fe2(SO4)3 a3: NaIPO4III công thức hoá học Na3PO4 c) Xác định CTHH của một chất dựa kết quả phân tích định lượng. Một hợp chất Xx' ; Yy' ; Zz' có chứa % về khối lượng X là a%, Y là b% và Z là c%. Về khối lượng do tỉ lệ về khối lượng nguyên tố bằng tỉ lệ % khối lượng nguyên tố nên x.Mx : y.My : Z.Mz x : y : z = zyx M c : M b : M a Ví dụ 3: Phân tích một hợp chất vô cơ A cho thấy % về khối lượng của Nit¬ là 82,35%, % về khối lượng của H là 17,65%. Hãy xác định CTHH của A. Giải: Gọi CTHH của A là NXHY. Ta có: X : Y = 1 65,17 : 14 35,82 = 5,88 : 17,65 = 1 : 3 Vậy A có công thức: NH3 d) Xác định CTHH của một chất dựa theo PTHH: - Đặt công thức đã cho. - Viết phương trình phản ứng tính số mol của chất liên quan. - Dựa số mol đã cho tìm số mol cần tìm tìm nguyên tư khối của nguyên tố chưa biết suy ra tên nguyên tố và tên chất. n = )mol( 4,22 V M m ; M = )g( n m Ví dụ 4: Hoà tan hoàn toàn 3,6g kim loại hoá trị II bằng dung dịch HCl thu được 3,36(l) H2
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_phuong_phap_giai_bai_tap_hoa_hoc_8.pdf