Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy Toán ở Lớp 2

Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động. Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một.

Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa. Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần “số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học. Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời. “Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh.

pdf 21 trang Huy Quân 31/03/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy Toán ở Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy Toán ở Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy Toán ở Lớp 2
 1 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
ĐỀ TÀI: 
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP 
 DẠY TOÁN Ở LỚP 2
 2 
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
I. Lí do chọn đề tài 
Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan 
trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong 
cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. 
Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp 
phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động. 
 Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và 
là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một. Chương trình này kế thừa và phát 
triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc 
nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, 
chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa. 
 Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần 
“số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học. 
 Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong 
các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các 
lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc 
đời. 
 “Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, 
tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, 
cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh. 
 Thực tế trong quá trình dạy học tôi nhận thấy rằng khi hình thành phép nhân 
thì học sinh còn rất lúng túng, chưa hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân. Chỉ 70% học 
sinh nắm được cách hình thành phép nhân. Dẫn đến khi lập các bảng nhân cũng chỉ 
70% học sinh có khả năng lập được các công thức trong bảng nhân. Số học sinh 
còn lại các em chỉ “học thật thuộc” bảng nhân và vận dụng “máy móc” để tính kết 
quả phép tính mà chưa nắm rõ bản chất của phép nhân cũng như ý nghĩa quan 
trọng khi sử dụng phép nhân, nguyên tắc lập bảng nhân, quy luật hình thành ở các 
bảng nhân. Vấn đề dặt ra là làm sao ngay từ đầu học sinh nắm vững được phép 
nhân hình thành như thế nào? Nguyên tắc lập bảng nhân? Để từ đó học sinh có thể 
vận dụng phép nhân trong bảng một cách thành thạo để tính kết quả phép nhân 
theo nhiều dạng, giải toán liên quan đến phép nhân  đạt yêu cầu khi học xong 
nội dung phép nhân ỏ lớp hai, nâng cao chất lượng môn Toán lớp hai và là tiền đề 
hình thành kỹ năng, kỹ xảo tính nhân cho học sinh khi học các lớp tiếp theo. 
 3 
II. Mục đích nghiên cứu 
 Xuất phát từ những trăn trở trên cùng với nhận thức phải nỗ lực để thích ứng 
chuơng trình sách giáo khoa mới với những nội dung thể hiện trong sách giáo khoa 
cũng như phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới. Bản thân tôi suy nghĩ và 
quyết định tìm hiểu, vận dụng những kinh nghiệm về dạy học nội dung phép nhân 
ở lớp hai. 
III. Phƣơng pháp nghiên cứu 
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan 
đến những vấn đề nghiên cứu. 
2. Phương pháp quan sát điều tra: Phân tích hệ thống hóa tài liệu thu thập 
được. 
3. Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả 
thi và hiệu quả của việc dạy học phép nhân ở lớp 2 qua các tiết học. 
IV. Đối tƣợng và phạm vi đề tài 
 Đối tượng để thực hiện đề tài là hoạt động học tập của học sinh lớp 2B nói 
riêng và học sinh khối 2 trong trường nói chung năm học 2010 - 2011. 
 Sĩ số học sinh lớp 2B: 44 . 
 Trong khuôn khổ đề tài tôi xin trình bày nội dung cơ bản dạy học phép nhân 
với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân. 
 4 
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 
A/ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH: 
 Nội dung giảng dạy phép nhân ở tiểu học gồm ba giai đoạn: 
 + Giai đoạn 1: Hình thành khái niệm phép nhân. Tính kết quả phép nhân 
dựa trên các số hạng bằng nhau, tính chất giao hoán của phép nhân. 
 + Giai đoạn 2: Hình thành bảng nhân dựa trên khái niệm về phép nhân 
(phép cộng các số hạng bằng nhau) nhân trong bảng, giới thiệu nhân với 1,0. 
 + Giai đoạn 3: Dạy các biện pháp nhân ngoài bảng dựa vào cấu tạo vòng số, 
vào tính chất cơ bản của phép nhân và các bảng nhân. 
 Trong chương trình lớp hai nội dung thứ ba được dạy trong chủ đề “số học” 
lớp hai, được bắt đầu dạy từ tiết 92 (tức là đầu học kỳ II). Yêu cầu chủ yếu là hình 
thành cho học sinh khái niệm phép nhân. Học sinh hiểu được nguyên tắc lập bảng 
nhân (bảng nhân 2,3,4,5) (dựa trên khái niệm phép nhân), thuộc bảng nhân. Biết 
vận dụng bảng nhân trong bảng (2,3,4,5) thành thạo để làm các dạng bài tập và giải 
toán đơn về phép nhân. 
B/ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 
I. HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM PHÉP NHÂN: 
 Theo cấu trúc chương trình học sinh hình thành phép nhân, nắm vững tên 
gọi thành phần phép nhân, kết quả phép nhân sau đó mới chuyển sang thành lập 
các bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5). 
 Muốn học sinh học tốt về phép nhân cũng như vận dụng phép nhân thực 
hành tính toán, trước hết yêu cầu các em phải nắm vững kỹ năng tính cộng, đặc 
biệt là công nhiều số hạng bằng nhau. Vì đó là cơ sở hình thành phép nhân. Trong 
toán học phép nhân được giới thiệu qua cách cộng các số hạng bằng nhau. 
 1. Giai đoạn chuẩn bị: 
 Học sinh phải nắm được cách tính tổng của nhiều số đặc biệt là tính tổng các 
số hạng bằng nhau để từ đó khi hình thành phép nhân học sinh thực hiện chuyển 
tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân. Khi dạy bài “Tổng của nhiều số” tôi 
sẽ giúp học sinh phân tích và nắm thật chắc các dạng bài tập cộng các số hạng 
bằng nhau, chú ý kỹ thuật tính tổng của nhiều số. Vì đây là cơ sở cho học sinh hình 
thành phép nhân. 
 5 
* Ví dụ 1: ở tổng: 4 + 4 + 4 + 4 = ? tôi giúp học sinh phân tích để nhận biết: 
- Hỏi 1: Tổng “4 + 4 + 4 + 4” có mấy số hạng? (4 số hạng) 
- Hỏi 2: Em có nhận xét gì về các số hạng ? (các số hạng đều bằng nhau, 
mỗi số hạng đều là 4). 
Sau đó tôi yêu cầu học sinh tính nhanh tổng: 
 4 + 4 + 4 + 4 = 16. 
*Ví dụ 2: Tôi yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, điền số và tính kết quả: 
 5l +  l +  l +  l = . l 
- Học sinh quan sát hình vẽ, điền và tính nhanh kết quả: 
 5l + 5l + 5l + 5l = 20 l 
- Giáo viên khai thác: 
+ Hỏi 1: Tổng “5l + 5l + 5l + 5l “ có mấy số hạng? (có 4 số hạng). 
+ Hỏi 2: Em hãy nhận xét về các số hạng của tổng trên? (các số hạng đều 
bằng nhau, mỗi số hạng là 5). 
+ Hỏi 3: tên đơn vị được tính ở tổng trên là gì? (lít). 
 Về bài tập giáo viên có thể thay đổi hình thức khác nhau nhưng về nội 
dung vẫn cho học sinh luyện tập hoặc nâng cao hơn kỹ thuật tính tổng của 
nhiều số hạng, chú ý hơn cách tính tổng của nhiều số hạng bằng nhau. Đây 
sẽ là tiền đề giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân cũng như sau khi 
học xong phép nhân các em sẽ vận dụng tính được độ dài đường gấp khúc, 
vận dụng giải các bài toán về tính độ dài đường gấp khúc (các số đo độ dài 
trong đường gấp khúc bằng nhau). 
2. Hình thành khái niệm phép nhân: 
 * Cách hình thành: 
 “ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau phép nhân” 
 + Giới thiệu hình ảnh trực quan. 
5l 
5l 
5l 
5l 
 6 
 + Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân. 
 + Tính kết quả của phép nhân bằng cách tính tổng. 
* Ví dụ: 
Tôi dùng một bài toán cụ thể giới thiệu phép tính mới dựa trên phép cộng 
như sau: 
* Bài toán: “Mai lấy một lần 2 que tính, và lấy tất cả 3 lần. Hỏi Mai 
lấy tất cả bao nhiêu que tính?” 
- Song song với việc sử dụng trực quan trên bảng tôi cũng sẽ cho học sinh 
thao tác lấy que tính theo bài toán để học sinh dễ hình dung. 
 - Tôi gắn lần lượt que tính lên bảng theo hình và giúp học sinh nhận 
biết: 
+ Muốn biết Mai lấy bao nhiêu que tính em 
thực hiện phép tính gì? 
 2 + 2 + 2 (phép cộng: 2 + 2 + 2) 
 2 + 2 + 2 = 2 x 3 + Em có nhận xét gì về tổng này? 
 2 x 3 = 6. (Các số hạng đều bằng nhau). 
+ Có mấy số hạng? (3 số hạng). 
 * Như vậy 2 được lấy 3 lần. 
 * Yêu cầu học sinh nhẩm kết quả tổng: 2 + 2 + 2 = 6. 
 * Với phép cộng các số hạng bằng nhau như vậy ta có thể chuyển nhanh 
thành phép nhân như sau: 
 * Viết: 2 x 3 = 6. 
 * Đọc: Hai nhân ba bằng sáu. Dấu “x” gọi là dấu nhân. 
Tôi cho học sinh nhận xét để nhận biết rằng: “phép cộng các số hạng bằng 
nhau có thể chuyển thành phép nhân. Hay phép nhân được hình thành trên phép 
cộng các số hạng bằng nhau”. 
 Tôi giúp cho học sinh nắm rõ: khi viết 2 x 3 thì: 
* 2 là số hạng của tổng. 
* 3 là các số hạng của tổng. 
 (tức là giá trị của một số hạng, còn 3 chỉ là “đã lấy 3 số hạng” lấy 3 lần 2). 
3 .Củng cố khái niệm mới hình thành: 
Tôi sẽ giúp học sinh luyện tập chắc chắn khái niệm phép nhân mới hình thành 
qua các dạng bài tập: 
 7 
a. Thay phép cộng thành phép nhân: 
* Ví dụ: 3 + 3 + 3 + 3 = 3 x 4 = 12 (3 lấy 4 lần được 12) 
và 4 + 4 + 4 = 4 x 3 = 12 (4 lấy 3 lần được 12) 
 Qua đây học sinh nắm vững hơn về ý nghĩa và cách ghi của phép nhân. 
 Ở dạng bài tập chuyển tổng các ví dụ với số hạng lớn hoặc có nhiều số hạng, 
điều này khiến học sinh mất nhiều thời gian tính toán mà không nắm được ý nghĩa 
của phép nhân. 
 Trong quá trình luyện tập tôi sẽ giúp học sinh nắm chắc rằng: “Chỉ có các số 
hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân”. 
 * Ví dụ: 2 +2 + 2 + 2 = 2 x 3 nhưng 2 + 2 + 3 thì không thay bằng phép 
nhân được. 
 b. Để giúp học sinh củng cố và nắm chắc ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ đƣa 
dạng bài tập so sánh các giá trị biểu thức: 
 * Ví dụ: 2 x 2 □ 3 x 2 ; 3 + 2 □ 3 x 2 
 c. Dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng: 
 Sau khi học sinh đã hiểu ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ cho học sinh luyện tập 
dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng. Hay nói cách khác học sinh có 
thể tìm kết quả của phép nhân qua việc chuyển và tính tổng các số hạng bằng nhau. 
 * Ví dụ: muốn tính 2 x 4 ta phải tính tổng: 
 2 + 2 + 2 + 2 = 8 vậy 2 x 4 = 8 
 Qua đó học sinh không những nắm vững cách hình thành phép nhân bằng 
cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân) mà từ ph

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_toan_o_lop_2.pdf