SKKN Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức Quốc phòng – An ninh cho học sinh

Trong những năm gần đây Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều

văn bản hướng dẫn về vấn đề tự học, đổi mới phương pháp dạy học. Mục II - Điều

28 - Luật Giáo dục năm 2005 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông, phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, phù hợp đặc

điểm từng lớp, từng môn; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo

nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ thực tiễn vào bài

học; Tác động đến tình cảm làm niềm vui hứng thú học tập của học sinh .”.

Nội dung chương trình môn học Giáo dục Quốc phòng & An ninh cấp THPT

kèm theo Quyết định số 79/2007/QĐ-BGD&ĐT có tỉ lệ lý thuyết chiếm khoảng

60% nội dung chương trình. Những nội dung lý thuyết chứa nhiều kiến thức xã hội

và nhân văn, kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học quân sự. Vậy cần phải có sự

liên hệ kiến thức thực tiễn vào bài giảng để kích thích sự hứng thú học tập của học

sinh và giúp các em có sự liên hệ chặt chẽ giữa bài học và thực tiễn, thực tiễn và bài

học từ đó các em sẽ hiểu biết hơn về kiến thức Quốc phòng - An ninh. Hiện nay với

sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì việc tìm hiểu và khai

thác những kiến thức thực tiễn và đưa những kiến thức đó vào bài giảng là điều mà

mỗi giáo viên đều có thể làm được (tìm hiểu và khai thác kiến thức từ phương tiện

thông tin đại chúng và trên mạng, đưa kiến thức vào bài giảng nhờ sự hỗ trợ của

máy tính).

pdf 29 trang Huy Quân 01/04/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức Quốc phòng – An ninh cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức Quốc phòng – An ninh cho học sinh

SKKN Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức Quốc phòng – An ninh cho học sinh
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO BÀI 
GIẢNG NHẰM GIÁO DỤC Ý THỨC 
QUỐC PHÒNG – AN NINH CHO 
HỌC SINH 
 Sở GD&ĐT Đồng Nai CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM 
Trường THPT Bình Sơn Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC 
 
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 
 1. Họ và tên : Lê Viết Tiến 
 2. Ngày tháng năm sinh : 01-11-1982 
 3. Nam, nữ : Nam 
 4. Địa chỉ : Ấp Long Đức 1 - Tam phước – Biên Hòa – Đồng Nai 
 5. Điện thoại : Cơ quan : 0613.533100 
 ĐTDĐ : 0938.370313 
 6. E-mail : tienlethpt@gmail.com 
 7. Chức vụ : Giáo viên 
 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Bình Sơn 
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : 
 - Học vị : Cử nhân 
 - Năm nhận bằng : 2006 
 - Chuyên ngành đào tạo : GDTC – GDQP.AN 
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC : 
 - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : GDTC – GDQP.AN 
 - Số năm có kinh nghiệm : 5 năm 
 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 
 1. “Thể lực – Vấn đề cần quan tâm đối với học sinh nữ THPT” 
 2. Một số biện pháp nhằm khắc phục những sai sót thường mắc và nâng cao 
thành tích trong kỹ thuật nhảy cao “kiểu nằm nghiêng”. 
 Sở GD&ĐT Đồng Nai CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Trường THPT Bình Sơn Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
  
 Long Thành, ngày 19 tháng 10 năm 
2011 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học 2011 – 2012 
Tên sáng kiến kinh nghiệm : “ VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO BÀI GIẢNG 
NHẰM GIÁO DỤC Ý THỨC QUỐC PHÒNG – AN NINH CHO HỌC 
SINH ” 
Họ và tên tác giả : Lê Viết Tiến Tổ : Vật lí – Thể dục – GDQP.AN 
Lĩnh vực : 
 Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn  
 Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác  
1. Tính mới : 
- Có giải pháp hoàn toàn mới  
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  
2. Hiệu quả : 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng 
trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng 
tại đơn vị có hiệu quả cao  
3. Khả năng áp dụng : 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách : 
 Tốt  Khá  Đạt  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện 
và dễ đi vào cuộc sống : 
 Tốt  Khá  Đạt  
 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu 
quả trong phạm vi rộng : 
 Tốt  Khá  Đạt  
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
PHẦN MỞ ĐẦU 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : 
“Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển của mỗi con người. Đó cũng là 
truyền thống quí báu của dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục 
được nâng cao khi tạo ra khả năng sáng tạo của người học, người dạy khi biến 
được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ...”. 
Nghị quyết Hội nghị lần II của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) 
đề cập đến vấn đề tự học là “Đảm bảo điều kiện thời gian tự học, tự nghiên cứu, 
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp 
trong toàn dân nhất là thanh niên ...”. 
Trong những năm gần đây Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều 
văn bản hướng dẫn về vấn đề tự học, đổi mới phương pháp dạy học. Mục II - Điều 
28 - Luật Giáo dục năm 2005 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông, phải 
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, phù hợp đặc 
điểm từng lớp, từng môn; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo 
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ thực tiễn vào bài 
học; Tác động đến tình cảm làm niềm vui hứng thú học tập của học sinh ...”. 
Nội dung chương trình môn học Giáo dục Quốc phòng & An ninh cấp THPT 
kèm theo Quyết định số 79/2007/QĐ-BGD&ĐT có tỉ lệ lý thuyết chiếm khoảng 
60% nội dung chương trình. Những nội dung lý thuyết chứa nhiều kiến thức xã hội 
và nhân văn, kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học quân sự. Vậy cần phải có sự 
liên hệ kiến thức thực tiễn vào bài giảng để kích thích sự hứng thú học tập của học 
sinh và giúp các em có sự liên hệ chặt chẽ giữa bài học và thực tiễn, thực tiễn và bài 
 học từ đó các em sẽ hiểu biết hơn về kiến thức Quốc phòng - An ninh. Hiện nay với 
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì việc tìm hiểu và khai 
thác những kiến thức thực tiễn và đưa những kiến thức đó vào bài giảng là điều mà 
mỗi giáo viên đều có thể làm được (tìm hiểu và khai thác kiến thức từ phương tiện 
thông tin đại chúng và trên mạng, đưa kiến thức vào bài giảng nhờ sự hỗ trợ của 
máy tính). 
Hơn nữa hiện nay tình hình tội phạm ở nước ta rất phức tạp và các thế lực 
thù địch đang tìm cách phá hoại nước ta bằng nhiều biện pháp đặc biệt là chiến 
lược “Diễn biến hoà bình”. Tôi thấy rằng việc vận dụng kiến thức thực tiễn vào 
bài giảng nhằm giáo dục và nâng cao kiến thức QP-AN cho học sinh THPT là 
điều cần thiết. 
Với lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo 
dục ý thức Quốc phòng - An ninh cho học sinh” . Với hy vọng được đóng góp ý 
kiến nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy với phương 
châm: “học sinh chủ động, giáo viên là người hướng dẫn” mà tòan ngành giáo 
dục đã đề ra. 
II. THỰC TRẠNG TRUỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI : 
 1. Về phía giáo viên: 
a. Thuận lợi: 
- Được sự động viên, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu nhà trường, bộ phận thư 
viện. 
- Được sự góp ý nhiệt tình của các đồng nghiệp, nhất là các giáo viên cùng 
chuyên môn. 
- Về phía gia đình: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời gian để tôi 
nghiên cứu và thực hiện đề tài. 
- Giờ dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh thực sự đã mang lại cho tôi 
niềm say mê và muốn tìm tòi, học hỏi nhiều hơn nữa. 
b. Khó khăn: 
 - Khả năng viết văn chuyên môn của người nghiên cứu còn hạn chế. 
- Số năm công tác ít, kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều mà trường thì 
không có giáo viên giảng dạy cùng môn lâu năm, nên việc dự giờ học hỏi 
kinh nghiệm để nâng cao chuyên môn là không có. 
- Trang thiết bị đồ dùng dạy học còn hạn chế, vẫn còn thiếu nhiều về tài liệu 
có liên quan đến bộ môn. 
2. Về phía học sinh: 
a. Thuận lợi: 
- Đa số học sinh trong trường ngoan ngõan, hiếu học, có ý thức tốt. Tích cực 
hợp tác với giáo viên để nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy. 
b. Khó khăn: 
- Trường thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa nên chất lượng đầu vào của học 
sinh còn thấp so với mặt bằng chung của toàn tỉnh và huyện Long Thành. 
- Đa số học sinh của trường là gia đình khó khăn, nhà ở xa nên việc tìm tòi tư 
liệu trên mạng Internet còn hạn chế. 
PHẦN NỘI DUNG 
Chương I: 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO BÀI GIẢNG 
 1. Cơ sở lý luận : 
 a. Cơ sở lý luận: 
Vận dụng thực tiễn vào bài giảng là chúng ta đưa những thông tin có thật vào 
bài giảng thông qua thông tin tư liệu, hình ảnh, băng video để học sinh có sự liên 
hệ, so sánh giữa thực tiễn và kiến thức đang được học, kiến thức đang học với 
thực tế thông qua các phương tiện dạy học (PTDH), thiết bị dạy học (TBDH). Sử 
dụng PTDH, TBDH phải coi đó là phương tiện để nhận thức không chỉ thuần tuý 
 là sự minh hoạ. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp học sinh hứng thú 
tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng phân tích, quan sát nhận xét dẫn đến 
hình thành khái niệm. Giáo viên nắm vững tư tưởng này để truyền đạt kiến thức 
đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận thức, sử dụng PTDH, TBDH hiện đại trong 
điều kiện có thể sẽ tác động sâu vào trong nhận thức. Tận dụng PTDH, TBDH sẵn 
có, chỉnh sửa cải tiến cho phù hợp sẽ kích thích được sự hứng thú học tập cho học 
sinh. 
Vận dụng đưa kiến thức thực tế vào bài giảng bằng công nghệ thông tin sẽ 
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, hiện đại hoá PTDH và TBDH theo quan 
điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự tái 
tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá 
trình trên một cách có hiệu quả. Để đổi mới phương pháp dạy học người ta tìm 
những “phương pháp làm tăng giá trị lượng tin trao đổi thông tin nhanh hơn, 
nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình 
dạy học đã được vận dụng phương tiện dạy học như: Sử dụng phim chiếu với đèn 
chiếu Overhead, phần mền hỗ trợ bài giảng minh hoạ trên Projector, sử dụng 
thông tin trên mạng Internet. 
b. Cơ sở thực tiễn 
Trong các nội dung hiểu biết chung về nền Quốc phòng- An ninh trong 
chương trình kèm theo Quyết định số 79/2007/QĐ-BGD& ĐT. Mỗi nội dung ở 
mỗi khối lớp đều có những câu hỏi về trách nhiệm của học sinh như: 
- Khối 10: 
Bài 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC 
VIỆT NAM 
Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh đối với việc phát huy truyền thống đánh 
giặc, giữ nước của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? 
Bài 7: TÁC HẠI CỦA MA TUÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH 
TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ 
 Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma tuý? 
- Khối 11: 
Bài 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH 
Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện luật nghĩa vụ quân 
sự nói chung và đăng ký nghĩa vụ quân sự nói riêng? 
Bài 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA 
Câu hỏi: Trách nhiệm của công dân trong xây dựng và quản lý, bảo vệ biên 
giới quốc gia? 
- Khối 12: 
Bài 2: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN 
NINH NHÂN DÂN 
Câu hỏi: Học sinh có trách nhiệm gì để góp phần xây dựng nền quốc phòng 
toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh? 
Bài 3: TỔ CHỨC QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM 
Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ xây dựng Quân đội và Công 
an nhân dân Việt Nam? 
Bài 5: LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ LUẬT 
CÔNG AN NHÂN DÂN 
Câu hỏi: Học sinh THPT phải có trách nhiệm gì để tham gia xây dựng đội 
ngũ sĩ quan Quân đội và Công an? 
Bài 9: TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI NHI

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_thuc_tien_vao_bai_giang_nham_giao_duc_y_thuc_q.pdf