SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên

Trong cuộc sống, học tập có ý nghĩa rất lớn, là việc làm quan trọng không thể thiếu và là động lực để cho con người phát triển bản thân và bắt kịp xu thế xã hội. Việc học mang đến nhiều lợi ích cho con người khi chúng ta học thêm được thứ gì thì chúng ta lại càng vững vàng hơn trong cuộc sống của chính bản thân mình. Việc học thêm tri thức sẽ trang bị cho chúng ta những kiến thức về một lĩnh vực nào đó. Ngoài việc học ở trường, chúng ta có thể học ở nhiều nguồn. Học ở sách vở, học ở thầy cô, học từ gia đình, học ở bạn bè, học từ internet Những kiến thức ấy áp dụng được vào đời sống hàng ngày sẽ trở thành vốn tri thức của chính chúng ta, đặc biệt là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh như hiện nay thì việc tiếp cận với tri thức và áp dụng nó vào thực tiễn đời sống sản xuất vô cùng cần thiết. Việc học những kỹ năng, năng lực làm việc chính là yếu tố then chốt giúp chúng ta trở thành những người thành công và công dân toàn cầu trong tương lai. Thành công của một người chỉ dựa vào 20% là kiến thức chuyên môn, còn lại là kỹ năng mềm và năng lực làm việc thực tế. Việc học phẩm chất đạo đức và lối ứng xử trong cuộc sống chính là việc mà chúng ta

cần học. Học những phép ứng xử văn minh để có được phép ứng xử, cách giao tiếp lôi cuốn, dễ mến.

Vị lãnh tụ vĩ đại Lê-nin đã từng nói “học, học nữa, học mãi” hay Đac – Uyn đã nói “Bác học không có nghĩa là ngừng học”. Qua đó ta đã thấy rõ tầm quan trọng của việc học đối với mỗi người chúng ta. Vậy học được hiểu như thế nào? Học được hiểu là một quá trình tích lũy, là một quá trình học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước. Học tập vốn là một quá trình khó khăn , đầy chông gai, thử thách mà mọi học sinh phải trải qua. Học tập ở đây không phải do sự ép buộc từ gia đình. Mà nó phải xuất phát từ đam mê, sự chân thành khi học tập. Chỉ có như vậy học mới thành công. Khi học ta phải biết cách tìm tòi và khám phá ra những phương pháp mới để tránh trường hợp chán nản. Vậy học có vai trò quan trọng như thế nào? Học tập sẽ khiến chúng ta tự tin hơn, hiểu biết hơn, vững vàng hơn trong cuộc sống. Trong một xã hội phát triển thì học sẽ khiến ta không bị lạc hậu và không thụt lùi so với người khác. Học tập khiến ta trở thành người trí thức và là một nhân tài cho đất nước. Giúp cho đất nước ngày càng văn mình và phát triển. Học tập giúp con người có kiến thức, có phẩm chất tốt, có năng lực vững vàng và được phát triển một cách toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình, xã hội. Học tập để có thêm nhiều năng lực, góp phần quan trọng trong việc xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc. Những người được học tập, lao động mới có đủ những phẩm chất, năng lực để xây dựng một gia đình ấm no, một đất nước phát triển, giàu đẹp. Qua đó, ta thấy học tập có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người cũng như toàn xã hội.

 

docx 54 trang Đoàn Chí Hoàng 04/09/2024 5101
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên

SKKN Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên
SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------–&—----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3
----------–&—----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN VĂN MINH - 0989552550
HOÀNG THỊ HẰNG - 0973559382 ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3
MỤC LỤC
A . PHẦN MỞ ĐẦU	3
Lý do chọn đề tài	3
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu	4
Mục đích nghiên cứu	4
Nhiệm vụ nghiên cứu	4
Đối tƣợng và giới hạn của đề tài	4
Phƣơng pháp nghiên cứu	4
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận	4
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn	5
Phƣơng pháp thống kê toán học	5
B. PHẦN NỘI DUNG	5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI	5
Cơ sở lý luận	5
Ý nghĩa của việc học tập	5
Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh	6
Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay	9
Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động của học sinh	10
Cơ sở thực tiễn	12
Tổng quan nghiên cứu đề tài	12
Thực trạng của học sinh trong xã hội ngày nay	12
Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông hiện nay	13
Một số hạn chế, nhƣợc điểm ảnh hƣởng	17
ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG	17
Tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt tình hình, lối sống của học sinh	17
.................................................................................................................................. 18
Truyền cảm hứng, đam mê	19
Giáo dục học sinh về văn hoá ứng xử	22
Kết hợp hoạt động lao động và hoạt động dạy nghề phổ thông trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh	23
.................................................................................................................................. 25
Nâng cao hiệu quả trong học tập, lao động	25
Tổ chức hoạt động lao động, thực hành trải nghiệm	28
Tăng cƣờng giáo dục kỹ năng sống	30
Tính sƣ phạm trong các hoạt động	31
Điểm mới trong đề tài	33
ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP	34
Phối hợp giữa BGH, Đoàn trƣờng và giáo viên chủ nhiệm	34
Phối hợp giữa Đoàn trƣờng và giáo viên dạy nghề	34
Thay đổi trong tƣ tƣởng dạy nghề phổ thông của giáo viên	34
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC	35
Thay đổi trong nhận thức phụ huynh	35
Sự chuyển biến tích cực của học sinh	36
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ	36
Kết luận	36
Khả năng ứng dụng của đề tài	37
Kiến nghị đề xuất	41
TÀI LIỆU THAM KHẢO	43
Phụ lục 1	44
Phụ lục 2: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH	46
A . PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới có sự chuyển biến chóng mặt, cuộc sống đang biến động và thay đổi từng ngày. Cùng với quá trình hội nhập sâu rộng “công dân toàn cầu” tạo nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho thế hệ trẻ. Xu thế toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ đến việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất và năng lực. Ngành giáo dục đứng trước mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ngoài vốn kiến thức, khoa học còn phải có khả năng nhạy bén trong công việc, trong lao động và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Trong dạy học việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh được thực hiện đồng bộ ở tất cả các môn học, hoạt động giáo dục. Trong đó môn học nghề phổ thông và hoạt động lao động thể hiện rõ nét hơn cả.
Học nghề phổ thông rất cần thiết trong tình hình “thừa thầy thiếu thợ” như hiện nay. Học nghề phổ thông giúp học sinh bổ sung các năng lực thực tế bên cạnh học kiến thức văn hoá, giúp học sinh biết được một số kỹ năng để vận dụng vào cuộc sống. Ngoài ra môn nghề phổ thông còn giúp học sinh biết được năng lực, khả năng của mình, bước đầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo sở thích.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ an bộ môn nghề phổ thông chưa thực sự được coi trọng, diễn ra rất mờ nhạt, mang tính chất hình thức, đối phó. Học sinh học và thi nghề phổ thông chỉ để lấy điểm ưu tiên khi xét tốt nghiệp mà chưa phát huy hết vai trò của việc học nghề.
Hoạt động lao động là hoạt động hết sức quan trọng trong các trường THPT. Hoạt động này rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm chất tốt đẹp của người lao động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luậtNếu không tổ chức hoạt động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi thường lao động chân tay.
Đối với môn nghề phổ thông thời lượng các tiết thực hành chiếm phần lớn thời gian. Trong các tiết thực hành, học sinh sẽ thao tác trên các đối tượng vật chất để tạo ra sản phẩm phù hợp với mục đích ban đầu. Trong các tiết thực hành học sinh sẽ tiến hành quá trình lao động chân tay bằng kỹ năng và năng lực của mình nhằm tạo ra sản phẩm. Vậy làm thế nào để kết hợp giữa hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động của học sinh? Làm thế nào để hìn ... g ngõ xóm ở các xã, Bắt ốc bươu vàng tại xã Thanh Liên, xay nước mía phục vụ các thí sinh trong kỳ thi THPT quốc gia các năm...
(Lao động bắt ốc bươu vàng tại xã Thanh liên)
(Hình ảnh học sinh lao động giúp nhân dân xã Thanh Mỹ khắc phục hâu quả lũ lụt)
(Hình ảnh lao động trồng cây tại xã Cát Văn)
(Hình ảnh học sinh nấu ăn phục vụ khu cách ly tập trung covid – 19)
Kiến nghị đề xuất
Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo.
Cần làm rõ, nổi bật hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động ở trường THPT, không xem nhẹ, hoặc mờ nhạt những hoạt động này ở trường THPT. Đổi mới phương thức giáo dục học sinh THPT, giảm áp lực thi cử, tăng cường các hoạt động nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh. Làm nổi bật, rõ nét hơn hoạt động dạy nghề trong trường THPT.
Đối với các trường THPT.
Cấp ủy, BGH nhà trường cần thường xuyên quan tâm, chăm lo giáo dục những phẩm chất, năng lực lao động cho học sinh. Cần quan tâm nhiều hơn và xem đây là hoạt động thường xuyên trong trường học. Cần quan tâm đầu tư về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động sane xuất. Chú trọng giáo dục học sinh nhận thức đúng các giá trị của lao động, không xem thường hoạt động lao động chân tay.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, đặc biệt là phát huy vai trò của GVCN, giáo viên dạy nghề và Đoàn thanh niên trong việc giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực lao động thực tế. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng cùng chăm lo giáo dục giúp học sinh phát triển toàn diện.
Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong trường học, chính đây là điểm khởi nguồn của mọi sáng tạo. Đoàn trường trường tạo sân chơi, xây dựng và tập hợp các ý tưởng, xây dựng phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngay tại cơ sở.
Đối với giáo viên dạy nghề phổ thông
Trước hết các thầy cô giáo phải thay đổi tư duy giáo dục, không chỉ quan tâm, áp đặt học sinh, mà người giáo viên còn phải chỉ bảo, hướng dẫn các em các năng lực thực hành, năng lực lao động phục vụ bản thân, gia đình và xã hội. Giáo viên phải tạo môi trường, tạo cảm hứng, đam mê, kích thích học sinh trong lao động sản xuất.
Đối với giáo viên làm công tác Đoàn phải luôn phối hợp chặt chẽ với GVCN, Giáo viên dạy nghề và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường. Với cha mẹ học sinh và xã hội, luôn phải sáng tạo, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động lao động cho phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, tạo hứng thú, cuốn hút học sinh trong các buổi lao động sản xuất, các tiết học nghề phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo Tổng kết Đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2018– 2019.
Báo cáo Tổng kết Đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2019 – 2020.
Báo cáo Tổng kết Đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2020 – 2021.
Báo cáo chính trị, phương hướng hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2020 – 2021.
Nghị quyết 29- NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Module 29 Giáo dục học sinh THPT thông qua các hoạt động giáo giục.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT TRƢỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Hệ thống câu hỏi khảo sát
Câu 1. Tại sao em lại học nghề phổ thông?
Cộng điểm khuyến khích thi xét tốt nghiệp THPT.
Phát huy sở trường, định hướng nghề nghiệp tương lai.
Học theo phân phối chương trình của sở GD&ĐT.
Câu 2. Em có hứng thú với các tiết thực hành nghề phổ thông không?
A. Rất hứng thú.	B. Không quan tâm.
C. Không hứng thú.	D. Cũng một phần hứng thú
Câu 3. Em đã bao giờ làm đất trồng rau chưa?
A. Thường xuyên làm	B. Thỉnh thoảng làm.	C. Chưa bao giờ làm.
Câu 4. Em có biết quy trình trồng cây ăn quả không?
A. Biết rất rõ.	B. Biết một ít.
C. Không chắc chắn lắm.	D. Không biết.
Câu 5. Sau khi học xong nghề làm vườn, em có biết quy trình làm đất và quy trình trồng hoa không?
A. Biết rất rõ.	B. Biết một ít.
C. Không chắc chắn lắm.	D. Không biết.
Kết quả khảo sát tại trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 năm 2019
Đáp Án
Câu
Hỏi
A
B
C
D
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
1
252
90%
0
0%
28
10%


2
0
0%
18
6,43%
228
85,71%
22
7,86%
3
12
4,29%
31
11,04%
237
84,64%


4
5
1,86%
17
6,07%
21
7,5%
237
84,57
5
8
2,86%
42
15%
82
29,29%
148
52,85%

Kết quả khảo sát tại trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 năm 2021
Đáp Án
Câu
Hỏi
A
B
C
D
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
Số
lượng
Tỉ lệ
1
121
43,22%
145
51,78%
14
5%


2
142
50,72%
0
0%
0
0%
138
49,28%
3
86
30,71%
190
67,87%
4
1,42%


4
224
80%
56
20%
0
0%
0
0%
5
266
95%
9
3,2%
5
1,8%
0
0%

Phụ lục 2: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Làm đất, chuẩn bị đất trồng rau
Lao động làm đất, chuẩn bị đất cho buổi thực hành trồng hoa
Thực hành lao động trồng, chăm sóc, thu hoạch hoa trong nghề làm vườn
Các tiết thực hành trồng và chăm sóc rau của học sinh
Thực hành lao động giâm cành
Lao động quét vôi gốc cây, sơn tường của học sinh
Thực hành cắt tỉa, tạo dáng thế cây cảnh
Thực hành chiết cành
Thực hành uốn cây cảnh bằng dây kẽm

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_pham_chat_nang_luc_cho_hoc_sinh_thong_qua_ho.docx
  • pdfNguyễn Văn Minh - Hoàng Thị Hằng -THPT Thanh Chương 3- GDTX.pdf