SKKN Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)

Như trong phần đặt vấn đề đã đề cập, kỹ năng đọc là một trong 4 kỹ năng quan trọng mà người học cần phải hoàn thiện khi muốn thành thạo một ngôn ngữ nào đó. Đọc không đơn giản chỉ là đọc chữ, đọc ở đây có nghĩa là đọc và hiểu, tức là đọc chữ và hiểu nghĩa. Một người có thể nói là: “tôi có thể đọc được bài viết đó nhưng chẳng hiểu được ý nghĩa của nó là gì”, vậy có nghĩa là người đó chưa “đọc” được theo đúng nghĩa của nó.

Tại sao lại cần phải có kỹ năng đọc?

Ở cuốn A practical Guide to the Teaching, Rivers và Temperley đưa ra giải thích tại sao lại cần kỹ năng đọc, đó là:

Khi người ta đọc có nghĩa là cần để thu nhận một thông tin nào đó.

Khi liên lạc với bạn vè qua thư từ hoặc trong việc kinh doanh cũng cần có kỹ năng đọc.

Khi đọc báo, tạp chí, các bản báo cáo để thu nhận thông tin đang diễn ra khắp nơi trên thế giới cũng cần có kỹ năng đọc.

Đọc các hướng dẫn để thực hiện một cách chuẩn nhất.

Vậy có nghĩa là khi đọc được một tài liệu thì người đọc có thể học hỏi cho mình nhiều điều để mở mang về trí tuệ và tri thức.

Về trí tuệ: Tăng cường các ý tưởng và lập luận vấn đề cho người đọc.

Về tri thức: Giúp người đọc nhận thức rõ hơn về thế giới xung quanh. Giúp hoàn thiện hơn về cách sử dụng ngôn ngữ, hành văn, cấu trúc câu, gia tăng vốn từ, gia tăng chủ đề để thảo luận.

 

doc 47 trang Đoàn Chí Hoàng 04/09/2024 3120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)

SKKN Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng đọc tiếng Thái (hệ Laitay)
SÁNG KIẾN 
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI (HỆ LAITAY)
Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRUNG TÂM GDTX-HN
SÁNG KIẾN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY KỸ NĂNG ĐỌC TIẾNG THÁI (HỆ LAITAY)
Lĩnh vực: 	Giáo dục thường xuyên
Tác giả: 	Hoàng Thị Hoài An;
Phạm Thị Huyền Trang
Bộ môn: 	Tiếng dân tộc Thái
Điện thoại: 	0904727020; 0915048121
Nghệ An, tháng 3 năm 2022
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến
Học một ngôn ngữ mới nói chung và học tiếng dân tộc Thái nói riêng không đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ, mà còn phải sử dụng ngôn ngữ đó để tìm hiểu về đất nước, con người và các nền văn hóa mà ngôn ngữ đó được sử dụng. Muốn sử dụng thành thạo một ngôn ngữ thì người học phải rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Trong đó, kỹ năng Đọc giữ vai trò quyết định và không thể tách rời đối với ba kỹ năng còn lại. Kĩ năng đọc là rất cần thiết đối với quá trình tiếp thu ngôn ngữ. Nếu hoc viên hiểu ít nhiều những gì họ đọc, càng đọc nhiều, họ càng lĩnh hội được nhiều hơn. Việc đọc cũng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng phát triển vốn từ vựng, khả năng đánh vần và khả năng viết của học viên. Các văn bản đọc hiểu cũng là những văn bản mẫu rất phù hợp và hữu ích cho học viên trong quá trình thực hành kỹ năng viết. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, giảng viên có thể khuyến khích học viên tập trung vào từ vựng, ngữ pháp hay dấu chấm câu. Các tài liệu đọc cũng có thể được dùng để minh họa cho cách thành lập câu, đoạn hay cả một bài văn. Từ đó học viên có thể tự viết nên những bài văn tốt nhất dựa trên các văn bản mẫu này. Ngoài ra, các tài liệu đọc hiểu có chọn lọc cũng đem đến những chủ đề hay, tạo hứng thú cho học viên tìm tòi, thảo luận và phát triển khả năng nghe-nói của mình.
Trong tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay dành cho CBCCVC đang công tác ở vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định ban hành tại số 6548/QĐ-UBND ngày 24/11/2014, đây là bộ tài liệu được biên soạn công phu có tính khoa học và giao tiếp cao bao gồm 300 tiết giảng trên lớp và 150 tiết đi thực tế . Số tiết dành cho luyện nghe, nói chiếm khoảng 60% thời gian của bài học, số tiết dành cho bài đọc, ngữ pháp, từ vựng, luyện viết chiếm khoảng 40% thời gian của bài học. Tài liệu gồm 10 cụm bài học, mỗi cụm bài ứng với một chủ đề và gồm một số bài học tích hợp. Mỗi bài học đều gồm các phần: bài học (có thể là 1 đoạn văn hoặc 1 đoạn hội thoại), từ vựng, ngữ pháp, các hoạt động luyện nghe, nói, đọc, viết. Các phần trong bài học liên kết với nhau qua hệ thống chủ đề học tập. Ngữ liệu phản ánh: cuộc sống, văn hóa, phong tục tập quán Kiến thức khoa học, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước. 
Trong mỗi đơn vị bài học, kỹ năng đọc được xây dựng là bài mở đầu với mục đích là cung cấp ngữ liệu đầu vào cho học viên với một đoạn văn phản ánh cuộc sống, văn hóa, phong tục tập quán Kiến thức khoa học, chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước và một bài tập đọc hiểu. 
Tuy nhiên, với thời lượng của khóa học với 300 tiết lý thuyết và 150 tiết thực hành thì chương trình chỉ mới giúp cho học viên biết tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc Thái, có khả năng nghe, nói tương đối tốt trong giao tiếp thông thường; đọc, viết được và có những hiểu biết cần thiết về văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu các bài đọc tham khảo cho môn học này không nhiều chỉ có một số văn bản cổ do các nhà trí thức người dân tộc sưu tầm, không được phổ biến rông rãi. Vì vậy, để giúp cho học viên phát triển kỹ năng đọc từ đó phát triển kỹ năng nghe, nói, viết một cách hiệu quả cũng rất khó khăn. 
Xuất phát từ lý do đó, để nâng cao chất lượng của các khóa bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC, giúp cho CBCCVC không chỉ biết chữ viết, biết tiếng nói của đồng bào mà còn am hiểu sâu sắc về văn hóa, phong tục tập quán, luật tục của đồng bào để có thể dễ dàng hơn trong công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã thiết kế các hoạt động theo phương pháp giao tiếp để dạy kỹ năng đọc một cách hiệu quả nhất. Nhờ có những hoạt động bổ trợ này mà chất lượng của khóa bồi dưỡng được nâng cao. Vì thế, chúng tôi muốn chia sẻ sáng kiến mà chúng tôi đã áp dụng với các đồng nghiệp với mong muốn công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC tại Nghệ An ngày càng phát triển. 
1.2. Mục đích của sáng kiến
- Thiết kế các hoạt động dạy kỹ năng đọc theo phương pháp giao tiếp trong chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An.
- Chia sẻ kinh nghiệm về dạy kỹ năng đọc trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái Lai Tay. 
1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện
- Thời gian: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022
- Phạm vi: chương tình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An
- Đối tượng: Học viên là cán bộ công chức viên chức, lực lượng  ... iêng cũng như thu thập, lưu trữ và truyền bá những tri thức bản địa, tri thức tinh hoa nhất của đồng bào Thái Nghệ An, những tri thức được kết tinh và lưu truyền qua hàng trăm năm hình thành và phát triển của đông bào. Trung tâm GDTX tỉnh với nhiệm vụ được giáo tiếp tục tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC trong thời gian tới. Ngoài tài liệu tốt, sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp chính quyền về chủ trương, chính sách, kinh phí đòi hỏi mỗi giáo viên phải thực sự tâm huyết, yêu nghề, có trách nhiệm với với công việc được giao. 
Để làm tốt công tác này tôi có một số đề xuất sau:
3.1. Đối với Trung tâm GDTX tỉnh
Tổ chức chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng; tăng cường giao lưu trao đổi để cán bộ, giáo viên có điều kiện học hỏi rút kinh nghiệm trong dạy và học tiếng dân tộc.
Mời nghệ nhân người dân tộc thiểu số tham gia viết tài liệu về văn hóa, phong tục tập quán, viết truyện.và tham gia trong các Hội thảo, các lớp tập huấn về tiếng dân tộc. Từ đó nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Tổ chức sưu tầm, tập hợp, lưu trữ các nguồn tài liệu về dân tộc Thái nói chung và dân tộc Thái ở Nghệ An nói riêng.
3.2. Đối với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCC về vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo, bồ dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC.
Đổi mới và thực hiện nghiêm túc công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Tích cực tổ chức các lớp tập huấn, các hội nghị, hội thảo, hội thi để trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp và trong giảng dạy. Tổ chức cho cán bộ cốt cán về dạy tiếng dân tộc của các Sở GDĐT tham quan học tập tại những địa phương có kết quả cao về công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC công tác ở vùng dân tộc và miền núi.
Củng cố và từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Mở các khóa đào tạo về tiếng dân tộc tại các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm để có các khóa đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc hệ chính quy.
Tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CBCC.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý tốt việc tổ chức đào tạo và cấp phát chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC trên địa bàn các tỉnh. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng nâng cao chất lượng các lớp dạy tiếng dân tộc.
Đổi mới và đa dạng các hình thức tổ chức lớp học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc.
Tham mưu thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc.
Phụ lục. Kết quả bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại các vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An từ năm 9/2020-3/2022
TT
KHÓA HỌC
ĐỊA ĐIỂM ĐẶT LỚP
SỐ LƯỢNG HỌC VIÊN
KẾT QUẢ HỌC TẬP
TB
TL %
KHÁ
TL %
GIỎI
TL %
1

K104
Nghĩa Đàn
65
22
34
32
49
11
17
2
K105
Tri Lễ
49
03
6
29
60
17
34
3
K107 
GDNN-GDTX Quế Phong
57
03
5
25
44
29
51
4
K108 
Cắm Muộn 
38
04
10
16
42
18
48
5
K109 
Thông Thụ 
47
04
11
18
38
24
51
6
K110 
GDNN-GDTX Quỳ Hợp 
98
09
10
66
67
23
23
7
K111 
TT Y tế Tương Dương
113
09
8
65
58
39
34
8
K112 
TTGDTX TỈNH
109
23
21
73
67
13
12
9
K113 
PGD Kỳ Sơn 
59
17
29
37
63
05
8
10
K114 
TTYT Quỳ Hợp 
37
0
0
16
43
21
57
11
K115 
Quỳ Châu
50
0
0
10
20
40
80
12
K116 
Tân Kỳ 
42
16
38
22
52
04
10
13
K117 
Quỳ Hợp 
47
0
0
21
45
26
55
14
K118 
TTYT Anh Sơn 
78
02
2
60
77
16
21
15
K119 
Vinh 
43
01
2
19
44
23
54
16
K120 
Nghĩa Đàn
50
0
0
29
58
21
42
17
K121 
Tân Kỳ
41
0
0
27
66
14
34
18
K122 
Quế Phong
45
0
0
03
7
42
93
19
K123 
Quỳ Châu 
39
0
0
03
8
36
92
20
K124 
Quỳ Châu
42
0
0
02
5
40
95
21
K125 
Kỳ Sơn 
45
0
0
0
0
45
100
22
K126 
Tương Dương
46
0
0
04
9
42
91
23
K127 
Quỳ Hợp 
36
04
11
25
70
07
19
24
K128 
BV Tây Bắc 
36
02
6
13
36
21
58
25
K 129 
BV Thanh Chương 
26
01
4
10
38
15
58
26
K130 
Quỳ Hợp 
40
06
15
25
63
09
22
27
K 131 
Vinh
74
02
3
51
69
21
28
28
K 132 
Vinh
91
03
3
43
47
45
50


CỘNG
1543
131

744

667


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ điển Thái-Việt (Tiếng Thái Nghệ An) (Tác giả: Sầm Văn Bình)
2. “Từ vựng chữ Thái hệ Lai-Tay” Sầm Văn Bình - 2013
3. “Tài liệu chữ Thái hệ Lai-Tay - Sách ngữ pháp” Sầm Văn Bình – 2010
4. “Tài liệu hướng dẫn học chữ Thái hệ Lai Tay” Sầm Văn Bình – 2009
5. Tài liệu Tiếng nói và chữ viết Dân tộc Thái hệ Lai Tay cho cán bộ công chức viên chức công tác tại các huyện miền núi tỉnh Nghệ An-UBND tỉnh Nghệ An (Chủ biên-TS Lê Võ Bình; Các tác giả: Trần Lam Sơn, Hoàng Thị Hoài An, Nguyễn Thị Hải Yến, Phan Lan Anh, Nguyễn Tùng Sơn, Lữ Thanh Hà, Vi Ngọc Chân, Sầm Văn Bình).
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCCVC: Cán bộ công chức viên chức 
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân 
CBCC: Cán bộ công chức
GDTX: Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_hoat_dong_nham_nang_cao_chat_luong_day_ky_nang_d.doc