SKKN Kết quả thực hiện nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 trong việc sử dụng nguồn NSNN hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị HCNS thực hiện nghị định số 43/2006/nđ-cp ngày 25/04/2006
Hoạt động tài chính của đơn vị và các hoạt động chuyên môn,hoạt động thường xuyên của đơn vị có quan hệ mật thiết, chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng đơn vị phải quyết định sử dụng nguồn tài chính vào đúng mục đích,tính toán cho hợp lý,mặt khác phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình đó.Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như việc chấp hành tốt kỷ luật thực hiện chế độ chính sách của nhà nước.
Trong hoạt động quản lý tài chính Trường luôn quán triệt thực hành tiết kiệm chống lãng phí là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục. Để đạt được kết quả tốt, Trường luôn luôn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kết quả thực hiện nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 trong việc sử dụng nguồn NSNN hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị HCNS thực hiện nghị định số 43/2006/nđ-cp ngày 25/04/2006

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 TRONG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NSNN HIỆU QUẢ ,TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ĐƠN VỊ HCSN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/04/2006 I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Dưới ánh sáng của văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 11.Đại hội có ý nghĩa trọng đại định hướng cho toàn Đảng,toàn dân, mọi cán bộ Đảng viên từ trung ương đến cơ sở trước hết là người đứng đầu phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống tham nhũng,lãng phí,thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài.Tổ chức quán triệt cho công nhân chức hội viên nắm những nội dung cơ bản của các văn bản để thực hiện Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ,tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 về tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Và qui chế quản lý tài chính (qui chế chi tiêu nội bộ) từng bước được xây dựng hoàn thiện dựa trên các văn bản pháp luật,qui định về tài chính của Nhà nước của ngành, phù hợp với điều kiện đặt thù của đơn vị,giúp đơn vị tăng thu tiết kiệm chi nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho CBGV CNV của Trường,trong 6 năm qua từ năm 2007-2012 Trường đã đạt được những kết quả khả quan. Hoạt động tài chính của đơn vị và các hoạt động chuyên môn,hoạt động thường xuyên của đơn vị có quan hệ mật thiết, chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng đơn vị phải quyết định sử dụng nguồn tài chính vào đúng mục đích,tính toán cho hợp lý,mặt khác phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình đó.Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như việc chấp hành tốt kỷ luật thực hiện chế độ chính sách của nhà nước. Trong hoạt động quản lý tài chính Trường luôn quán triệt thực hành tiết kiệm chống lãng phí là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục. Để đạt được kết quả tốt, Trường luôn luôn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1.Cơ sở lí luận: Xuất phát từ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 11 Nhà nước có các văn bản Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô,đảm bảo an sinh xã hội. Thực hành Luật thực hành tiết kiệm,chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa 11 Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/07/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thực hành tiết kiệm,chống lãng phí Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công. Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường 2. Nội dung giải pháp thực hiện công việc Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần kinh phí là tạo quyền chủ động cho Hiệu Trưởng căn cứ vào tính chất công việc,khối lượng,số lượng sử dụng nguồn tài chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm trước,dự tóan kinh phí cho năm tiếp theo Những nội dung chi,mức chi cần thiết cho họat động của Trường,trong phạm vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ,nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành,thì Hiệu Trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường Hiệu Trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định,việc xây dựng qui chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ Từ năm 2007-2012 Trường THPT Sông Ray đã đạt được kết quả tốt từ việc tăng thu tiết kiệm chi,hàng năm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Trường Nội dung qui chế chi tiêu nội bộ bao gồm các qui định,chế độ,tiêu chuẩn,định mức,mức chi thống nhất trong từng Trường,đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tài chính được giao trong năm,sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả tăng cường công tác quản lý về tài chính phù hợp với hoạt động đặt thù của Trường.Nhưng mỗi đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ riêng ngoài những định mức tiêu chuẩn theo qui định thì những mức chi được phép xây dựng cao hoặc thấp hơn mức chi qui định, không thống nhất tạo tâm lý không ổn định đối với CBGV CNV trong từng đơn vị Đặt tiết kiệm lên hàng quốc sách, tiết kiệm không phải là hành động đơn lẻ mà là của toàn bộ cán bộ giáo viên công nhân viên trong toàn đơn vị, người đứng đầu cơ quan đơn vị tổ chức phải lãnh đạo sao xác, phải khéo tổ chức thì mới tiết kiệm được. Người đứng đầu tổ chức được giao quản lý,sử dụng nguồn NSNN cấp phải có biện pháp để thực hành tiết kiệm thực hiện công tác tài chính trong các đơn vị ,tổ chức phải cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư như lời Bác Hồ Chí Minh đã dạy, những cán bộ giáo viên công nhân viên phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư. Chi tiêu đúng,đủ tuân thủ qui định của pháp luật, của nhà nước, đảm bảo quyền lực của cán bộ giáo viên công nhân viên là tiết kiệm, có kế hoạch làm việc sát sao, là tiết kiệm, là tham mưu cho lãnh đạo cơ quan đơn vị, tổ chức có những quyết định đúng đắn về tiết kiệm. Toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên ở mỗi đơn vị, tổ chức phải góp phần thi đua thực hành tiết kiệm chống lãng phí là trực tiếp góp phần tạo nguồn phúc lợi tăng thu nhập để hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của trường một cách tốt nhất. III.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 1.Tình hình thực hiện công việc: Đối với các khoản thanh toán cá nhân (chi cho con người) Vd1: Phân phối chương trình dạy học bậc THPT cho phép khai thừa giờ là 37 tuần Trong 1 năm,trong đó mỗi học kỳ có thi tập trung cho 3 khối 10.11.12 Đơn vị A: Tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung bao gồm đề của Sở GD-ĐT và đề thi tập trung theo khối của trường Ban chuyên môn bố trí giáo viên coi thi hợp lý đảm bảo thời gian coi thi được coi như là tiết dạy chuẩn của giáo viên/tuần. Và nhà trường hỗ trợ coi thi như sau: Tuần thực dạy là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung Coi thi 1 môn/buối được hỗ trợ 40.000 đ/buổi,coi thi 2 môn/buổi được hỗ trợ 80.000 đ/buổi Nguồn kinh phí chi hỗ trợ này được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị được nhà nước giao tự chủ trong năm tài chính hiện hành Đơn vị B : Tuần thực dạy là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung kê khai tăng giờ là 37 tuần Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 6 tiết dạy Tiền giờ của giáo viên được thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT- BGD ĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện trả thêm giờ như sau: Gv:Trần Văn A Mã ngạch: 15113 A1 Bậc: 1 hệ số: 2.34 Tiền 1 tiết = 2.34*1.050.000*12 tháng * 150% = 50.029 đồng 17 tiết * 52 tuần Tiền coi thi 1 ngày : 6 tiết * 50.029 đ = 300.176 đ Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:120.000 đ/ngày thì gấp 2,5 lần Việc quy đổi ngày coi thi ra số tiết dạy là không phù hợp vì coi thi là làm việc giờ hành chánh không phải giờ lên lớp Đơn vị C: Tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung bao gồm đề của Sở GD-ĐT và đề thi tập trung theo khối của trường Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 8 giờ làm việc ngày thường (giờ hành chánh) Ngày coi thi tập trung của giáo viên là làm thêm ngày thường theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm thêm giờ đối với giờ hành chánh Gv: Trần Văn B Mã ngạch: 15113 A1 Bậc: 1 hệ số: 2.34 Tiền 1 giờ = 2.34*1.050.000 * 150% = 20.940 đồng 22*8 Tiền coi thi 1 ngày : 8 giờ * 20.940 đ = 167.522 đ Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:120.000 đ/ngày thì gấp 1.3 lần Nếu lịch thi 4 môn/ngày cả môn trắc nghiệm và tự luận cộng thêm thời gian ra vào thi coi như đủ 8 giờ/ngày Nếu lịch thi 2 môn/ngày cả môn trắc nghiệm và tự luận cộng thêm thời gian ra vào thi cũng chưa đủ 8 giờ/ngày Vd2: Trường hợp Thủ trưởng đơn vị cử GV đi công tác trong 1 ngày Đơn vị A: Tên Gv Đi công tác vào thứ 2 Số tiết có ngày thứ 2 Bố trí Gv dạy thay Ghi chú Trần Văn A x 4 Được khai 4 tiết Trần Văn B 4 Khai 4 tiết dạythay Đơn vị B: Tên Gv Đi công tác vào thứ 2 Số tiết có ngày thứ 2 Bố trí Gv dạy thay Ghi chú Trần Văn A x 4 Không khai vì đi công tác Trần Văn B 4 Khai 4 tiết dạy thay Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ trưởng đơn vị qui định mức chi cho phù hợp,nhưng trên thực tế giáo viên làm nhiệm vụ như nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi được thụ hưởng khác nhau.Vì vậy sẽ không công bằng nếu không có qui định cụ thể cho những trường hợp vừa nêu trên. Vì vậy năm tài chính 2013 Sở GD-ĐT Đồng Nai giao kinh
File đính kèm:
skkn_ket_qua_thuc_hien_nghi_quyet_so_11nq_cp_ngay_24022011_t.pdf