SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 1, 2, 3 học tốt dạng Toán nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học
Một trong năm mạch kiến thức cơ bản trong chương trình môn Toán ở tiểu học là dạy học các yếu tố hình học. Nội dung dạy học các yếu tố hình học được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển từng giai đoạn nhận thức của học sinh. Giai đoạn đầu (gồm các lớp 1, 2 và 3), cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố hình học được bố trí hợp lí ở các lớp như sau:
Ở lớp 1: giới thiệu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn, điểm (điểm ở trong và điểm ở ngoài một hình), đoạn thẳng. Thực hành đo đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp cắt hình.
Ở lớp 2: giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, ba điểm thẳng hàng; đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc, khái niệm ban đầu về chu vi một hình. Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp cắt hình.
Ở lớp 3: giới thiệu góc vuông, góc không vuông, đỉnh góc, cạnh của hình đã học; tâm, đường kính, bán kính của hình tròn, diện tích của một hình. Tính chu vi diện tích của hình chữ nhật, hình vuông. Vẽ góc bằng êke, vẽ đường tròn bằng com-pa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 1, 2, 3 học tốt dạng Toán nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1, 2, 3 HỌC TỐT DẠNG TOÁN NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC Người viết: Lâm Thị Phú Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị: Tấn Tài 3 A) HOÀN CẢNH NẢY SINH VIẾT SÁNG KIẾN: Một trong năm mạch kiến thức cơ bản trong chương trình môn Toán ở tiểu học là dạy học các yếu tố hình học. Nội dung dạy học các yếu tố hình học được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển từng giai đoạn nhận thức của học sinh. Giai đoạn đầu ( gồm các lớp 1, 2 và 3 ), cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố hình học được bố trí hợp lí ở các lớp như sau: Ở lớp 1: giới thiệu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn, điểm (điểm ở trong và điểm ở ngoài một hình ), đoạn thẳng. Thực hành đo đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp cắt hình. Ở lớp 2: giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, ba điểm thẳng hàng; đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc, khái niệm ban đầu về chu vi một hình. Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp cắt hình. Ở lớp 3: giới thiệu góc vuông, góc không vuông, đỉnh góc, cạnh của hình đã học; tâm, đường kính, bán kính của hình tròn, diện tích của một hình. Tính chu vi diện tích của hình chữ nhật, hình vuông. Vẽ góc bằng êke, vẽ đường tròn bằng com-pa. Nội dung dạy học các yếu tố hình học ở các lớp 1,2 và 3 thể hiện mức độ yêu cầu kiến thức kĩ năng cơ bản theo trình độ chuẩn được tăng cường qua các bài luyện tập, thực hành thông qua các dạng bài như: đo độ dài, nhận dạng hình, vẽ hình, ghép hình ( lớp 1 ); nhận dạng hình, tính chu vi hình tam giác, tính chu vi hình tứ giác, ( lớp 2 ); nhận dạng hình, ghép hình, tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông, ( lớp 3 ). Trong các dạng bài này, dạng bài nhận dạng hình và xác định số lượng hình ( hay phân tích, tổng hợp hình ) là dạng bài tập mà khi vận dụng đòi hỏi học sinh phải tư duy, tổng hợp, đòi hỏi trí tưởng tượng không gian nên khi làm bài học sinh thường hay mắc phải những sai sót. Để giúp học sinh tránh đi những sai sót và giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, phát triển trí tưởng tượng không gian, làm cơ sở để học tốt nội dung yếu tố hình học các lớp trong bậc tiểu học, là tiền đề để học tốt môn toán ở bậc trung học cơ sở. Xuất phát từ việc xác định được mục đích quan trọng khi dạy dạng toán này cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học. Tôi thiết nghĩ bản thân phải tìm ra biện pháp dạy học thích hợp, sao cho vừa đạt được mục đích, vừa thực hiện đúng tinh thần của việc đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì lẻ đó mà tôi xin giới thiệu đến các thầy cô giáo đồng nghiệp về một số biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt dạng toán “ Nhận dạng hình và xác định số lượng hình ở các lớp 1, 2 và 3 ” khi dạy - học các yếu tố hình học. Rất mong được sự ủng hộ và đóng góp thêm nhiều biện pháp hay từ những thầy cô giáo đồng nghiệp để cùng giúp học sinh học tốt dạng toán này. B) QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN I/ THU THẬP VÀ LIỆT KÊ NHỮNG SAI SÓT CỤ THỂ CỦA HỌC SINH LỚP 1, 2 VÀ 3 KHI HỌC DẠNG TOÁN “ NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC ” TRONG CHƯƠNG TRÌNH. VÍ DỤ HỌC SINH LÀM SAI KẾT QUẢ ĐÚNG Bài 5/42 ( Lớp 1 ): Hình dưới đây có mấy hình tam giác ? Bài 5/80 ( Lớp 1 ): Hình trên có mấy hình vuông ? Bài 4/169 ( Lớp 1 ): Hình trên có bao nhiêu hình tam giác? Bao nhiêu hình vuông ? - Có 2 hình tam giác. - Có 4 hình vuông. - Có 1 hình tam giác, có 2 hình vuông. - Có 3 hình tam giác. - Có 5 hình vuông. - Có 1 hình tam giác, có một hình vuông. Bài 4/27 ( Lớp 2 ): Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Số hình chữ nhật có trong hình vẽ là: A. 4 B. 5 C.6 D. 9 Bài 5/37 ( Lớp 2 ): a/ Có mấy hình tam giác ? b/ Có mấy hình tứ giác ? Bài 4/38 ( Lớp 2 ): a/ Có mấy hình tam giác ? b/ Có mấy hình tứ giác ? Bài 5/55 ( Lớp 2 ): Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Có bao nhiêu hình tam giác ? A. 7 B. 8 C. 9 D.10 - Khoanh vào đáp án A ( có 4 hình chữ nhật ) a/ Có 2 hình tam giác. b/ Có 1 hình tứ giác. a/ Có 2 hình tam giác. b/ Có 1 hình tứ giác. - Khoanh vào câu trả lời B ( có 8 hình tam giác ) - Khoanh vào đáp án D ( có 9 hình chữ nhật ) a/ Có 3 hình tam giác. b/ Có 3 hình tứ giác. a/ Có 3 hình tam giác. b/ Có 3 hình tứ giác. - Khoanh vào câu trả lời D ( có 10 hình tam giác ) Bài 5/84 ( Lớp 2 ): Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Số hình tứ giác trong hình vẽ là: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Bài 5/159 ( Lớp 2 ): Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: Số hình tứ giác có trong hình vẽ là: A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Bài 4/177 ( Lớp 2 ): Trong hình vẽ có: a/ Mấy hình tam giác ? b/ Mấy hình chữ nhật ? - Khoanh vào đáp án C. ( Có 3 hình tứ giác ) - Khoanh vào đáp án C ( Có 2 hình tứ giác ) a/ 4 hình tam giác. b/ 2 hình chữ nhật. - Khoanh vào đáp án D ( Có 4 hình tứ giác ) - Khoanh vào đáp án D ( Có 4 hình tứ giác ) a/ Có 5 hình tam giác. b/ Có 3 hình chữ nhật. Bài 3/11 ( Lớp 3 ): - Có bao nhiêu hình vuông ? - Có bao nhiêu hình tam giác ? Bài 1/84 ( Lớp 3 ): Trong các hình dưới đây, hình nào là hình chữ nhật? Bài 1/85 ( Lớp 3 ): Trong các hình dưới đây, hình nào là hình vuông ? - Có 4 hình vuông. - Có 4 hình tam giác. - Hình chữ nhật: EGHI - Hình vuông: MNPQ - Có 5 hình vuông. - Có 6 hình tam giác. - Hình chữ nhật: MNPQ, RSTU. - Hình vuông: EGHI A B D C M N P Q E G H R S T U M A B C D E G H I P N Q II/ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG SAI SÓT CỦA HỌC SINH KHI HỌC DẠNG TOÁN “ NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC ”: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những sai sót của học sinh khi học dạng toán nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là nguyên nhân từ phía học sinh. Cụ thể: - Khi quan sát các hình hình học, học sinh chưa tập trung chú ý kĩ, chưa quan sát kĩ để nhận dạng đúng các hình đã học. - Khi nhận dạng được hình thì lại lẫn lộn giữa hình này với hình kia, giữa hình đếm rồi với hình chưa đếm nên dẫn đến số lượng hình khi đếm không chính xác. - Học sinh còn nhầm lẫn biểu tượng hình ( chẳng hạn: nhầm lẫn giữa hình vuông và hình chữ nhật ). - Do chưa nắm chắc về đặc diểm của hình ( Lớp 3: hình vuông có 4 cạnh bằng nhau, có 4 góc vuông; hình chữ nhật có 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau, có 4 góc vuông ) và kĩ năng sử dụng thước để đo độ dài của cạnh, kĩ năng sử dụng êke để đo góc vuông chưa thuần thục, còn vụng về lúng túng ( khó khăn khi di chuyển dụng cụ, vụng về chuyển dụng cụ từ tay nọ sang tay kia ). - Khả năng phân tích, tổng hợp hình, tư duy hình của nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu. Không chỉ những nguyên nhân từ phía học sinh, giáo viên - người trực tiếp giảng dạy - cũng sơ xuất khi dạy dạng toán này. Đó là: - Chưa đặt ra yêu cầu cụ thể, chưa định hướng cho học sinh quan sát và chọn lọc hình như thế nào cho phù hợp. - Hình thức, phương pháp mà giáo viên sử dụng khi dạy chưa tạo được khả năng phân tích, tổng hợp hình, chưa phát huy được tư duy, óc tưởng tượng cho học sinh. - Giáo viên còn làm thay cho học sinh, thiếu sự gợi mở dẫn dắt để giúp học sinh tư duy dần. III/ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI SÓT CỦA HỌC SINH KHI HỌC DẠNG TOÁN NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC: Ở lớp 1 học sinh nhận dạng hình bằng trực giác thông qua so sánh, đối chiếu với vật mẫu, không phân biệt các đặc điểm và yếu tố của hình. Nên việc giới thiệu hình tròn, hình vuông, hình tam giác được giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành nhận dạng bằng trực quan trên các đồ vật, liên hệ các đồ vật trong thực tế có hình dạng là hình đang học để học sinh có biểu tượng hình học và biết được hình đó ( ví dụ: cái bánh xe hình tròn, mặt đồng hồ treo tường có dạng hình tròn; cái mâm hình tròn,viên gạch bông hình vuông, mặt quân cờ súc sắc hình vuông; bảng báo giao thông hình tam giác; mặt khung ảnh hình chữ nhật, con tem hình chữ nhật,). Chính vì vậy , khi gặp dạng toán nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học, học sinh chỉ việc liên tưởng đến các đồ vật có hình dạng tương tự để xác định hình, giúp học sinh không nhầm lẫn giữa hình tam giác với hình vuông. Ở lớp 2, học sinh nhận dạng hình dựa trên đặc điểm về yếu tố cạnh ( hình vuông được mô tả có 4 cạnh rồi sau đó hình vuông được mô tả có 4 cạnh dài bằng nhau; hình chữ nhật được mô tả có 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau ). Ở lớp 2 học sinh chưa được học về góc vuông nên hình vuông và hình chữ nhật mới chỉ được mô tả đặc điểm về cạnh ( số cạnh và độ lớn của cạnh trong sự so sánh ). Ở lớp 3, học sinh nhận biết hình ở mức độ đã được nâng lên, đi sâu khai thác những yếu tố chi tiết, cụ thể về góc và cạnh làm nổi bật đặc trưng của hình đó thông qua việc quan sát và đo đạc bằng các dụng cụ học toán như: êke, com-pa, thước đo có vạch cen-ti-mét ( ví dụ: Nhận biết góc vuuông , góc không vuông bằng êke; nhận biết hình tròn bằng com-pa ) và kiểm tra ( ví dụ: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau; hình vuông có 4 góc vuông, 4 cạnh dài bằng nhau; hình tam giác có 3 đỉnh, 3 cạnh và 3 góc; hình tròn có tâm, đường kính, bán kính, độ dài đường kính bằng nửa độ dài bán kính, ). Như vậy, nhận dạng hình hình học có các mức độ khác nhau. Đó là: Nhận dạng hình học thông qua quan sát, so sánh, đối chiếu với vật mẫu (ở lớp 1 ) và nhận dạng hình hình học theo đặc điểm và yếu tố của hình ( lớp 2, lớp 3 ). 1/ Đối với nhận dạng hình hình học thông qua quan sát, so sánh, đối chiếu với vật mẫu (ở lớp 1 ). Hoạt động này được diễn ra như sau: - Giới thiệu vật mẫu ( Chẳng hạn đưa ra tấm bìa hình vuông và giới thiệu đây là hình vuông ). - Giới thiệu “ mẫu hình học ” ( Vẽ hình vuông lên bảng để giới thiệu hình vuông ). - Học sinh tìm
File đính kèm:
skkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_1_2_3_hoc_tot_dang_toan_nha.pdf