SKKN Bản đồ tư duy phương pháp giúp học sinh hệ thống kiến thức và ôn tập môn Ngữ Văn 12
Tùy vào từng bộ môn và kinh nghiệm của bản thân mà mỗi giáo viên cần
tìm tòi, áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy nhằm giúp học sinh hứng thú và
chủ động hơn trong học tập. Đồng thời, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của
trường phổ thông, góp phần vào việc hình thành nhân cách phát triển toàn diện của
học sinh. Những phương pháp mới không những giúp học sinh chiếm lĩnh kiến
thức mà quan trọng hơn là giúp các em tự học để nắm vững kiến thức, tái hiện kiến
thức và hoàn thành tốt bài thi.
Có rất nhiều phương pháp mới giúp học sinh tích cực, hứng thú và nắm bài
học một cách hệ thống như: Công thức, mô hình hóa, sơ đồ hóa (grap) Trong các
năm gần đây, sử dụng sơ đồ tư duy vào tất cả các lĩnh vực như Kinh doanh, Quản
lí Dạy và học cũng không ngoại lệ. Đã đọc nhiều tài liệu về Bản đồ tư duy về
các lĩnh vực (đặc biệt là giảng dạy ở nhà trường), tôi thực hiện đề tài “Bản đồ tư
duy- phương pháp giúp học sinh hệ thống kiến thức và ôn tập Ngữ Văn 12” để bổ
sung một phương pháp có hiệu quả trong việc hệ thống kiến thức giúp học sinh tự
ôn tập tốt hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Bản đồ tư duy phương pháp giúp học sinh hệ thống kiến thức và ôn tập môn Ngữ Văn 12

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BẢN ĐỒ TƯ DUY PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỆ THỐNG KIẾN THỨC VÀ ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 12 Mục lục Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.2 I. CƠ SỞ KHOA HỌC.2 1. Cơ sở lí luận...2 2. Cơ sở thực tiễn...3 II. NỘI DUNG.3 1. Lí thuyết về bản đồ tư duy.3 2. Cách thức chung4 3. Nội dung cụ thể..6 3.1 Đoạn trích Việt Bắc – Tố Hữu .6 3.2 Tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân10 3.3 Tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường 13 3.4 Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu15 3.5 Thiết kế giáo án cụ thể..18 III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ...22 C . ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI22 D . TÀI LIỆU THAM KHẢO...23 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Vào các năm gần đây, “Đổi mới phương pháp dạy học” là một cụm từ không hề xa lạ với ngành giáo dục nói chung và giáo viên đứng lớp nói riêng. Nó là một đòi hỏi cấp bách, một xu hướng tất yếu của các trường học. Tùy vào từng bộ môn và kinh nghiệm của bản thân mà mỗi giáo viên cần tìm tòi, áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy nhằm giúp học sinh hứng thú và chủ động hơn trong học tập. Đồng thời, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của trường phổ thông, góp phần vào việc hình thành nhân cách phát triển toàn diện của học sinh. Những phương pháp mới không những giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mà quan trọng hơn là giúp các em tự học để nắm vững kiến thức, tái hiện kiến thức và hoàn thành tốt bài thi. Có rất nhiều phương pháp mới giúp học sinh tích cực, hứng thú và nắm bài học một cách hệ thống như: Công thức, mô hình hóa, sơ đồ hóa (grap)Trong các năm gần đây, sử dụng sơ đồ tư duy vào tất cả các lĩnh vực như Kinh doanh, Quản lí Dạy và học cũng không ngoại lệ. Đã đọc nhiều tài liệu về Bản đồ tư duy về các lĩnh vực (đặc biệt là giảng dạy ở nhà trường), tôi thực hiện đề tài “Bản đồ tư duy- phương pháp giúp học sinh hệ thống kiến thức và ôn tập Ngữ Văn 12” để bổ sung một phương pháp có hiệu quả trong việc hệ thống kiến thức giúp học sinh tự ôn tập tốt hơn. B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận - Tiến sỹ Huỳnh Công Minh Giám Đốc Sở GD-ĐT Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng “Ưu điểm của bản đồ tư duy là sẽ đem đến cho học sinh những lợi ích cụ thể trong quá trình học tập là nắm được nội dung cơ bản của bài học, hệ thống nội dung kiến thức và biểu thị bằng sơ đồ, ghi nhớ nội dung học tập một cách sâu sắc và bền vững” - Còn thầy Hoàng Đức Huy trong cuốn sách “Bản đồ tư duy đổi mới dạy học” thì cho rằng “Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường Phổ Thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới” Như vậy, sử dụng bản đồ tư duy hợp lí sẽ giúp cho học sinh rất nhiều trong việc nắm vững và khắc sâu kiến thức. 2. Cơ sở thực tiễn Hiếu học là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Hiện nay, ngoài việc học để tiếp thu kiến thức, các em học sinh còn phải trải qua các kì thi gay go: thi Tốt Nghiệp, thi Đại Học, Cao Đẳng. Trong kì thi Tốt Nghiệp có hai hình thức: Ngoại ngữ, Sinh học, Vật lí, Hóa học thi với hình thức trắc nghiệm khách quan; còn Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí thi với hình thức tự luận. Cùng với những môn Khoa học Tự Nhiên, những môn Khoa Học xã hội cũng có lượng kiến thức rất nhiều. Làm thế nào để học sinh hệ thống kiến thức, nắm vững kiến thức một cách khoa học, logich, tránh sự nhầm lẫn? Là một giáo viên đã cùng nhiều thế hệ học sinh trải những kì thi Tốt Nghiệp, tôi luôn trăn trở làm thế nào để giúp học sinh hệ thống kiến thức và ôn tập một cách tốt nhất? Đặc biệt là với đối tượng học sinh trường có đầu vào thấp như trường THPT Kiệm Tân. Đối với bộ môn Ngữ văn, học sinh không những phải chăm học mà còn phải có phương pháp học phù hợp mới có thể nắm vững kiến thức cơ bản. Một thực trạng đáng lo ngại trong quá trình ôn tập là khi giáo viên hỏi bài, học sinh đã nắm hầu hết kiến thức, nhưng khi kiểm tra lại thì học sinh đã quên hoặc có sự nhầm lẫn tai hại. Nhầm lẫn kiến thức của giai đoạn văn học này sang giai đoạn văn học khác, tác giả này với tác giả khác, thậm chí từ nhân vật này sang nhân vật khác Khi sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy và hệ thống hóa kiến thức, tôi nhận thấy học sinh hứng thú, tích cực hơn so với các phương pháp khác. Tuy nhiên, khi thực hiện Bản đồ tư duy, giáo viên cũng cần kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương pháp để khai thác triệt tác dụng của phương pháp dạy học tích cực. II. NỘI DUNG 1. Lí thuyết về Bản đồ tư duy - Bản đồ tư duy còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duylà hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thứcbằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Có thể gọi bản đồ tư duy là công cụ ghi chú tối ưu. (Internet) - Bộ não của con người được coi là một thế giới bí ẩn. Não trái ghi nhớ các thông tin bằng các kí tự, đường thẳng, con số. Não phải giúp ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, hình ảnhTừ trước đến nay, chúng ta thường quen với việc ghi chép thông tin bằng từ ngữ, gạch đầu dòng, tóm ýNhư vậy, chúng ta chỉ sử dụng 50% khả năng của bộ não khi ghi nhận thông tin. Năm 1960, Tony Buzan đã nghiên cứu ra phương pháp Bản đồ tư duy (Mind Map), đã giúp con người tận dụng triệt để khả năng ghi nhận thông tin của bộ não. - Trong chương 8 cuốn sách “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” của Adam Khoo có đề cập đến phương pháp giúp chúng ta có khả năng nhớ tốt hơn hay nói cách khác ghi nhớ tốt không phải là năng khiếu, tài năng. Adam Khoo khẳng định: “Không hề tồn tại trí nhớ tốt hay trí nhớ kém mà chỉ tồn tại trí nhớ được rèn luyện và trí nhớ không được rèn luyện. Mỗi người trong chúng ta đều sở hữu một trí nhớ phi thường tự nhiên mà chúng ta chỉ cần học cách tận dụng nó”. Trí nhớ bao gồm sự ghi nhớ (lưu trữ thông tin) và sự hồi tưởng (tìm lại thông tin). Sự ghi nhớ liên quan đến việc lưu trữ thông tin chúng ta nhận được vào bộ não. Sự hồi tưởng liên quan đến khả năng tìm lại thông tin đó khi cần thiết. Có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy khả năng lưu trữ thông tin của bộ não là hoàn hảo và không bị hao mòn theo thời gian. Điều này có nghĩa là mỗi từ ngữ, hình ảnh, mỗi âm thanh chúng ta lưu vào trí nhớ từ khi sinh ra được lưu giữ hoàn hảo nguyên vẹn ở một nơi nào đó trong trong bộ não. Vấn đề đáng quan tâm là khả năng hồi tưởng của chúng ta không hoàn hảo. Trí nhớ được tạo ra bằng cách liên kết từng mảng thông tin với nhau. Muốn nhớ tốt cần lưu ý đến các nguyên tắc cơ bản: sự hình dung, sự liên tưởng, làm nổi bật sự việc, sự tưởng tượng, màu sắc, âm điệu Như vậy, theo rất nhiều tài liệu của các nhà nghiên cứu, muốn tận dụng triệt để khả năng ghi nhớ và khả năng hồi tưởng của bộ não chúng ta cần sử dụng cả não trái và não phải. 2. Cách thức chung Như đã nói ở trên, khối lượng kiến thức mà học sinh phải học mỗi ngày là rất lớn (đặc biệt là học sinh lớp 12) nhưng quỹ thời gian và sức khỏe có giới hạn. Mặt khác, xã hội ngày càng đòi hỏi con người sáng tạo. Vậy biện pháp nào giúp chúng ta giải quyết tình trạng này? Thực tế cho thấy, trong quá trình học tập khó ai có thể nhớ kĩ từng chi tiết, nhớ nguyên văn một cuốn sách hoặc một bài học dài. Có chăng là con người có thể nhớ một sơ đồ, một hệ thống, một công thức chung nhất nào đó của bài học. Vấn đề đặt ra là, giáo viên cần cung cấp cho học sinh một phương pháp phù hợp để học sinh tự học, tự hệ thống kiến thức. Sơ đồ tư duy sẽ đáp ứng tốt yêu cầu trên. Muốn nắm vững, nhớ sâu, vận dụng sáng tạo học sinh phải cùng giáo viên tìm tòi, xây dựng hệ thống bài học. Đã qua rồi thời kì đọc – chép, chiếu – chép, nhìn – chépVì vậy, giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thực hiện sơ đồ mô phỏng kiến thức bài học. Đồng thời, giúp học sinh tư duy, sáng tạo, tận dụng khả năng ghi nhớ và hồi tưởng những kiến thức đã ghi nhớ. Hay nói cách khác, học sinh có thể thể hiện nội dung bài học theo cách của mình qua các từ khóa, từ chủ đề trung tâm đến các ý lớn đến các ý nhỏ. Khác với cách ghi chép thông thường, ở cách sử dụng màu sắc kích thích trí nhớ và sự hứng thú vì mỗi nhánh có một từ khóa kèm hình ảnh. Với một kĩ thuật hình họa có đường nét, có màu sắc có từ ngữ, hình ảnh được dựa trên sự tưởng tượng và kết nối, bản đồ tư duy giúp chúng ta tự do suy nghĩ và phát huy tiềm năng sáng tạo của bộ não. Học sinh không còn thụ động ngồi nghe giáo viên giảng bài rồi ghi bài một cách máy móc mà trái lại các em sáng tạo ra “tác phẩm” của riêng mình qua sự định hướng, gợi ý của giáo viên. Ngoài việc dùng bản đồ tư duy trong dạy và học, bản đồ tư duy còn giúp học sinh nâng cao năng lực tự học, tự kiểm tra. Vì sao phải sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy, học và hệ thống kiến thức? Bản đồ tư duy sẽ giúp chúng ta sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian hơn, ghi nhớ tốt hơn, có thể nhìn thấy bức tranh tổng thểKhi lập một bản đồ kiến thức, ngoài việc nhớ và hiểu kiến thức mới còn giúp chúng ta nắm kiến thức sâu, kĩ hơn. Dùng Bản đồ tư duy để dạy, giáo viên sẽ có một định hướng rõ rệt, một kế hoạch cụ thể nắm vững và trình bày những nội dung cơ bản một cách đơn giản hơn để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt được tính hệ thống và mối quan hệ của những tri thức mà không rơi vào những chi tiết vụn vặt, thứ yếu hoặc không thấy rõ tính hệ thống của bài học. Quy trình lập bản đồ tư duy: - Trước hết, chúng ta bắt đầu bằng từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Sau đó, nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp mộtbằng các đường kẻ (luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh). Các đường kẻ càng gần hình
File đính kèm:
skkn_ban_do_tu_duy_phuong_phap_giup_hoc_sinh_he_thong_kien_t.pdf