Sáng kiến kinh nghiệm Phần mềm hỗ trợ dạy – học Ngữ văn 12 (Học kỳ II)
Năm học 2011-2012 được xác định là tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”(Trích công văn số 1366/SGDĐT-GDTrH V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học phổ thông năm học 2011-2012 ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Sở GD-ĐT Đồng Nai). Ngày 30 tháng 09 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, trong đó nhấn mạnh “Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước ”. Trong bài phát biểu của lãnh đạo Sở GD& ĐT Đồng Nai tại Khai mạc Hội nghị chuyên đề Ngữ văn Tổ chức ngày 09/12/2009 đã khẳng định : “Qua khảo sát, chúng tôi cho rằng có nhiều lý do, từ lý do chủ quan như chưa có quan niệm đúng, đặc biệt là hạn chế về trình độ vi tính, kỹ thuật soạn giảng đến những lý do khách quan như thiếu cơ sở vật chất, thiếu thời gian cho nên giáo viên chưa chuyển tải được ý tưởng của mình thành giáo án điện tử cụ thể và hiệu quả. Song, cũng cần thấy rằng, một số trường, một số giáo viên từ niềm say mê nghề nghiệp và giỏi công nghệ thông tin đã soạn được những giáo án điện tử môn Ngữ Văn có chất lượng, tạo nên những giờ học sinh động, hấp dẫn hơn, giúp học sinh hứng thú và dễ dàng tiếp thu sâu sắc kiến thức môn học. CNTT còn là phương tiện hỗ trợ soạn giảng giúp người giáo viên chủ động, nhẹ nhàng hơn trong phương pháp dạy học của mình ”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phần mềm hỗ trợ dạy – học Ngữ văn 12 (Học kỳ II)

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT B SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHẦN MỀM HỖ TRỢ DẠY – HỌC NGỮ VĂN 12 (Học kỳ II) Giáo viên : NGUYỄN HIẾU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Năm học 2011-2012 được xác định là tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”(Trích công văn số 1366/SGDĐT-GDTrH V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học phổ thông năm học 2011-2012 ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Sở GD-ĐT Đồng Nai). - Ngày 30 tháng 09 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, trong đó nhấn mạnh “Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước ”. - Trong bài phát biểu của lãnh đạo Sở GD & ĐT Đồng Nai tại Khai mạc Hội nghị chuyên đề Ngữ văn Tổ chức ngày 09/12/2009 đã khẳng định : “Qua khảo sát, chúng tôi cho rằng có nhiều lý do, từ lý do chủ quan như chưa có quan niệm đúng, đặc biệt là hạn chế về trình độ vi tính, kỹ thuật soạn giảng đến những lý do khách quan như thiếu cơ sở vật chất, thiếu thời gian cho nên giáo viên chưa chuyển tải được ý tưởng của mình thành giáo án điện tử cụ thể và hiệu quả. Song, cũng cần thấy rằng, một số trường, một số giáo viên từ niềm say mê nghề nghiệp và giỏi công nghệ thông tin đã soạn được những giáo án điện tử môn Ngữ Văn có chất lượng, tạo nên những giờ học sinh động, hấp dẫn hơn, giúp học sinh hứng thú và dễ dàng tiếp thu sâu sắc kiến thức môn học. CNTT còn là phương tiện hỗ trợ soạn giảng giúp người giáo viên chủ động, nhẹ nhàng hơn trong phương pháp dạy học của mình ”. - Để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có tư liệu Đọc -Hiểu Ngữ văn ở lớp 12 THPT- Ban cơ bản, tôi đã thiết kế trang WEB HỖ TRỢ GIÁO VIÊN SOẠN GIẢNG VÀ GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 12 (Tập I), đã được Sở GD-ĐT thẩm định vào năm 2009. Đến nay, sau thời gian nghiên cứu, tôi tiếp tục viết tiếp chuyên đề SKKN với giải pháp PHẦN MỀM HỖ TRỢ DẠY- HỌC NGỮ VĂN 12 (Học kỳ II) nhằm mục đích góp phần nhỏ của mình tạo điều kiện bổ sung tài liệu, kiến thức, ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ Đọc Văn, phát huy tính chuyên cần của học sinh trong quá trình đọc tư liệu và giáo viên có cơ sở dạy Ngữ Văn theo hướng tích hợp theo chuẩn kiến thức kĩ năng, góp phần thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phát huy thế mạnh của Công nghệ thông tin trong giảng dạy, nhất là ứng dụng có hiệu quả CNTT vào dạy học Ngữ văn. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 1. Thuận lợi : -Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã trở nên phổ biến, là chủ trương lớn của ngành giáo dục, đã được đa số giáo viên hưởng ứng.Với phương tiên kỹ thuật hiện đại, cơ sở vật chất được trang bị cho các trường học tương đối đầy đủ, giáo viên dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo. -Thiết kế trang web để làm tư liệu cho giảng dạy, nhất là Đọc hiểu Ngữ văn đã được các công ty phần mềm bắt đầu nghiên cứu, đầu tư, sọan thảo, nhưng mới chỉ dừng lại hệ thống kiến thức cơ bản, bài tập trắc nghiệm như đĩa CD Ôn luyện văn thi Đại học, các bài giảng, bài thi trắc nghiệm trực tuyến trên internet chứ chưa đi sâu vào tìm hiểu một tác gia, tác phẩm, cung cấp cho giáo viên và học sinh có tư liệu hình ảnh, phim tư liệu, văn bản, từ điển v.v để dễ học, dễ nhớ kiến thức cơ bản và tìm hiểu trọn vẹn một tác phẩm trong chương trình. 2. Khó khăn : - Trong các năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nói chung, trong giờ Văn nói riêng đã trở thành phong trào rộng khắp. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay đối với môn Văn khi ứng dụng công nghệ thông tin là dễ rơi vào hai cách làm: một là xảy ra tình trạng lạm dụng công nghệ, làm mất đi cái hồn của tác phẩm một khi tất cả đều dựa vào máy móc vi tính để nói thay tất cả, khiến học sinh không có dịp rung cảm, sống cùng tác giả, tác phẩm; hai là tình trạng buông lỏng , “dị ứng” với công nghệ thông tin, cho rằng dạy Văn mà sử dụng CNTT thì sẽ làm khổ giáo viên vì tốn thời gian chuẩn bị bài giảng. -Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là đưa công nghệ thông tin vào giờ Đọc văn ở mức độ nào là hợp lý, có hiệu quả ? Hơn nữa, làm sao cả giáo viên và học sinh có đủ nguồn tài liệu để tiếp cận văn bản một các trọn vẹn, nhất là với các bài đọc hiểu chỉ học phần trích đoạn? Mặt khác, làm sao giúp giáo viên củng cố kiến thức sau giờ dạy cho học sinh, đồng thời học sinh có thể tự kiểm tra quá trình tự học của mình? Đây là một vấn để khó khăn cần tháo gỡ. Chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm này xin góp một phần được tháo gỡ những trở ngại đó. 3. Số liệu thống kê : Dạy và học Ngữ Văn 12 trong trường THPT hiện nay chỉ có : - 01 cuốn sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ Văn; - 01 số sách tham khảo bài tập tự luận và trắc nghiệm; - Một vài hình ảnh minh họa trong sách và băng đĩa rời phục vụ bài giảng; Nhận xét: Qua thống kê, bản thân nhận thấy tư liệu để dạy Ngữ văn 12 còn ít ỏi hoặc giá thành cao nên khó phổ biến rộng rãi đến tất cả giáo viên và học sinh. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI : 1-Cơ sở lý luận : -“Một cán bộ nghiên cứu hay một giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, chắc sẽ có những suy nghĩ và hành động khác một người không biết gì về những ứng dụng này. Người biết những ứng dụng này chắc chắn sẽ dạy các tác phẩm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hươngcũng như các giá trị văn chương rất khác với những người đồng nghiệp không biết gì về các ứng dụng của công nghệ thông tin vào dạy học ngữ văn.” ( TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG –TS Đỗ Ngọc Thống- NXB Giáo dục 2006 -tr 202-203). - Quan điểm của TS Đỗ Ngọc Thống- người chủ biên SGK Ngữ Văn THPT phân ban-đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ Ngữ văn . Ông còn nhấn mạnh : “toàn bộ tranh ảnh và tư liệu do Bộ GD-ĐT cấp xuống cho giáo viên là hết sức ít ỏi, nghèo nàn ”( tr 201). Vì thế, để góp phần làm phong phú tư liệu Đọc hiểu Ngữ văn, người viết đã bắt tay vào thực hiện chuyên đề này nhằm đóng góp một phần tư liệu giúp giáo viên và học sinh THPT có điều kiện tìm hiểu bộ môn. 1. Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài : Nội dung trang web: Hỗ trợ Dạy –Học Ngữ văn 12 (Tập II), gồm 04 phần chính : 1- Bài tập trắc nghiệm : Gồm 4 mục : a/ Văn học Việt Nam (tập II) : -Bài Vợ chồng A Phủ : 10 câu -Bài Vợ nhặt : 10 câu -Bài rừng xà nu : 10 câu -Bài bắt sấu rừng U Minh hạ : 10 câu -Bài Những đứa con trong gia đình : 10 câu -Bài Chiếc thuyền ngoài xa : 10 câu -Bài Mùa lá rụng trong vườn : 10 câu -Bài Một người Hà Nội : 10 câu -Bài Hồn Trương Ba da hàng thịt : 10 câu -Bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc : 10 câu -Bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học : 10 câu -Bài Ôn tập phần văn học: 10 câu -Quá trình văn học và phong cách văn học : 10 câu b/ Văn học Nước Ngoài (tập II) : -Thuốc (Lỗ Tấn) : 10 câu -Số phận con người ( Sô-lô-khốp) : 10 câu -Ông già và biển cả (Hê-min-uê) : 10 câu c/Trắc nghiệm Tiếng Việt (tập II) : gồm 04 phần : -Nhân vật giao tiếp : 10 câu -Thực hành hàm ý : 10 câu -Phong cách ngôn nữ hành chính : 10 câu -Tổng kết Tiếng Việt : 10 câu d/Trắc nghiệm Làm Văn (tập II) : gồm các bài : -Nghị luận về một tác phẩm , đoạn trích văn xuôi : 10 câu -Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài : 10 câu -Diễn đạt trong văn nghị luận : 10 câu -Phát biểu tự do : 10 câu -Văn bản tổng kết : 06 câu -Ôn tập phần tập làm văn : 05 câu Làm bài tập trắc nghiệm, chỉ cần đưa trỏ chuột vào các thanh tiêu đề, liên kết với các bài, đánh dấu chọn vào câu đúng. Cuối bài tập đều có đáp án và tính câu đúng theo tỉ lệ %. Hiện nay, phần trắc nghiệm của môn Ngữ văn 12 ít sử dụng. Tuy nhiên, sau khi dạy một bài, giáo viên có thể sử dụng trang web này, tìm đến bài dang dạy để cho học sinh làm bài, nhằm mục đích củng cố kiến thức cho các em. 2- Phần hình ảnh : gồm 15 mục . Cụ thể : -Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài : 12 hình -Vợ nhặt – Kim Lân : 09 hình -Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành : 09 hình -Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi : 06 hình -Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu : 09 hình -Hồn Trương Ba, da hàng thịt : 12 hình -Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn Nam : 06 hình -Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng : 03 hình -Một người Hà Nội – Nguyễn Khái : 06 hình -Nhìn về vố văn hoá dân tộc – Trần Đình Hượu : 03 hình -Thuốc – Lỗ Tấn : 03 hình -Số phận con người – Sô lô khốp : 21 hình -Ông già và biển cả – Hê minh uê : 09 hình Chỉ cần đưa trỏ chuột vào các hình ảnh, ý nghĩa chú thích của hình ảnh sẽ trực tiếp hiện ra. 3-Phần âm thanh và phim ảnh tư liệu: Gồm 02 phần : a/Phần Video Văn học Việt Nam hiện đại : Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài) ; Vợ nhặt ( Kim Lân ); Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành) ; Chiếc thuyền ngoài xa ( Nguyễn Minh Châu); Hồn Trương Ba, da hàng thịt ( Lưu Quang Vũ); Nhìn về vốn văn hoá dân tộc ( Trần Đình Hượu) b/Phần Audio -Video Văn học nước ngoài : Thuốc ( Lỗ Tấn ); Số phận con người ( Sô lô khốp); Ông già và biển cả ( Hemingue); 4-Phần Cùng đọc hiểu văn bản : gồm 04 mục . Cụ thể : a/ Hỏi- đáp giúp ôn thi tốt nghiệp THPT (Tập 2) Đây là phần giúp giáo viên dạy tiết ôn tập và học sinh có kiến thức để làm bài về tác gia, tác phẩm, ý nghĩa nhan đề, nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm. Chỉ cần liên kết vào trong từng câu hỏi, sẽ có phần gợi ý trả lời. Đây cũng là p
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phan_mem_ho_tro_day_hoc_ngu_van_12_hoc.pdf