Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 12 học và ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn
Trong những năm gần đây, cùng với một số môn học khác, thực trạng Dạy - Học môn Văn được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tỉ lệ học sinh yếu ở bộ môn này ngày càng cao, kéo theo kết quả không mấy khả quan qua các kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi Đại học, Cao đẳng. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT (năm 2006) đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Khách quan mà nói, có điều đó một phần là do vẫn có giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời đối với học sinh trong quá trình dạy - học nên để các em có những lỗ hổng kiến thức cơ bản. Một phần không nhỏ là do chính bản thân các em không thích học (kể cả không chịu học) các môn xã hội nói chung, môn Ngữ Văn nói riêng; kể cả việc có em không biết cách học như thế nào cho có hiệu quả nên dẫn đến kết quả học tập của các em ngày càng thấp so với yêu cầu và của mặt bằng xã hội nói chung.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh Lớp 12 học và ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 12 HỌC VÀ ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm gần đây, cùng với một số môn học khác, thực trạng Dạy - Học môn Văn được đề cập nhiều trên các phương tiện thông tin, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tỉ lệ học sinh yếu ở bộ môn này ngày càng cao, kéo theo kết quả không mấy khả quan qua các kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi Đại học, Cao đẳng. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT (năm 2006) đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Khách quan mà nói, có điều đó một phần là do vẫn có giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời đối với học sinh trong quá trình dạy - học nên để các em có những lỗ hổng kiến thức cơ bản. Một phần không nhỏ là do chính bản thân các em không thích học (kể cả không chịu học) các môn xã hội nói chung, môn Ngữ Văn nói riêng; kể cả việc có em không biết cách học như thế nào cho có hiệu quả nên dẫn đến kết quả học tập của các em ngày càng thấp so với yêu cầu và của mặt bằng xã hội nói chung. Từ thực tế trên, vấn đề được quan tâm hiện nay là làm thế nào để có thể nâng cao chất lượng, kết quả học tập môn Ngữ Văn nói riêng, các môn xã hội nói chung qua các kỳ thi hàng năm. Vấn đề trên đã trở thành mục tiêu hàng đầu trong mọi chương trình nghị sự khi bàn về giáo dục, nhất là năm học 2011 – 2012 này, các em học sinh lớp 12 phải thi đến 4 môn khoa học xã hội trong kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới thì vấn đề trên càng được cả xã hội quan tâm nhiều hơn. Không kể nguyên nhân do đâu, việc giúp đỡ các em học sinh lớp 12 học và ôn tập thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn đạt hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết, cần được nhà trường và đặc biệt là người giáo viên Ngữ Văn quan tâm nhiều nhất trong tình hình hiện nay. Đó là lí do tôi chọn đề tài này: Giúp học sinh lớp 12 học và ôn tập thi tốt nghiệp Trung học phổ thông môn Ngữ Văn. II-TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1.Cơ sở lý luận: Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/ QĐ – BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Trong các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học Văn, hầu hết các phương pháp được đặt ra với đối tượng học sinh một cách chung chung. Tất cả tùy thuộc vào vai trò dẫn dắt của người giáo viên trong giờ học. Song, theo quan điểm của PGS.TS Phạm Quang Trung: "phương pháp dạy học hiện đại không cho phép người dạy hình dung đối tượng một cách chung chung. Phải quan tâm đến từng cá nhân học sinh, mỗi em một tính nết, sự hiểu biết cũng khác nhau nên không thể có một đối tượng học sinh chung chung trong giờ học được". Trong tài liệu: "Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông", GS Phan Trọng Luận cũng nhấn mạnh: “Giờ học mới phải là một kết cấu logic chặt chẽ khoa học mà uyển chuyển linh hoạt, hệ thống đơn vị tình huống học tập được đặt ra từ bản thân tác phẩm phù hợp với sự tiếp nhận của học sinh. Và song song tương ứng là một hệ thống việc làm, thao tác do giáo viên dự tính tổ chức để dẫn dắt từng cá thể học sinh tự chiếm lĩnh tác phẩm một cách hứng thú”. Như vậy, dù không phát biểu trực tiếp song ý kiến trên cũng đã nhấn mạnh sự dẫn dắt khéo léo của giáo viên trong giờ học Ngữ Văn sao cho phù hợp với mọi đối tượng học sinh như tác giả Nguyễn Kế Hào đã từng nhấn mạnh: "Dạy học theo phương pháp mới phải đảm bảo tính đồng loạt, phát huy được mọi đối tượng". Vậy, làm thế nào để có thể phát huy được mọi đối tượng học sinh trong quá trình dạy - học, nhất là các em học yếu môn Ngữ Văn 12 để giúp các em đạt được kết quả khả quan trong học tập và trong kỳ thi tốt nghiệp THPT cuối năm? 2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: 2.1.Lập kế hoạch: Bộ môn Ngữ Văn nằm trong nhóm 3 môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm, bao gồm: Văn, Toán và Ngoại ngữ. Đặc điểm này yêu cầu nhà trường, giáo viên bộ môn và học sinh phải có kế hoạch chủ động chuẩn bị ngay từ đầu năm học. Giáo viên bộ môn lập kế hoạch dạy học trên cơ sở kế hoạch công tác chung của nhà trường và tổ chuyên môn để có sự thống nhất, đồng bộ trong giảng dạy. Cụ thể: 2.1.1.Về phía nhà trường và tổ chuyên môn: -Phân công giảng dạy: những giáo viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm và năng lực, tâm huyết trong việc giảng dạy và ôn tập khối 12. -Nhà trường có kế hoạch tăng tiết từ đầu năm: 1 tiết/ tuần. Tiến hành kiểm tra chung các bài kiểm tra 2 tiết cho toàn khối 12 ngay từ đầu năm học với sự thống nhất trong tổ chuyên môn về ma trận đề và nội dung trong từng bài kiểm tra. -Học sinh khối 12 học văn hóa sớm từ trong hè, đến cuối tháng 3 là hết chương trình. Khi có thông báo của Bộ Giáo dục Đào tạo về các môn thi tốt nghiệp, nhà trường tiến hành xếp lịch ôn tập môn Ngữ Văn 5 tiết/ tuần (tháng 4, tháng 5 với thời gian từ 6 - 7 tuần). -Tổ bộ môn thảo luận, lập kế hoạch và thống nhất nội dung dạy học tăng tiết trong từng tuần cho toàn khối; đề ra nội dung cụ thể cho từng tuần trong việc ôn thi tốt nghiệp. Trong quá trình ôn tập, tiến hành ôn chương trình học kì II trước, sau đó quay lại ôn tiếp chương trình học kì I. 2.1.2.Về phía giáo viên bộ môn: -Ngay từ đầu năm, giáo viên bộ môn cần giới thiệu đến học sinh cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT để các em làm quen, chủ động về kiến thức và có cách giải quyết đề bài hiệu qủa nhất. Cụ thể: Đề thi tốt nghiệp THPT thường có hai phần với 3 câu hỏi: A-Phần chung (5,0 đ): 1-Câu hỏi giáo khoa (2,0 điểm): tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài. 2-Đề nghị luận xã hội (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức hiểu biết về xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (khoảng 400 từ) với hai dạng đề: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời sống. B-Phần riêng (5,0 đ): 3-Đề nghị luận văn học (5,0 điểm): Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ hoặc một tác phẩm văn xuôi (đặt mỗi tác phẩm trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể). Gồm: a-Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. b-Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Trong quá trình học trên lớp, học sinh cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản của môn học một cách đầy đủ, có hệ thống (theo Phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục - Đào tạo) thông qua sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. -Đối với tác phẩm thơ: học sinh cần nắm vững giá trị nội dung, tư tưởng (ý ghĩa văn bản) và những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ hoặc bài thơ. -Đối với tác phẩm văn xuôi: học sinh cần nắm chắc tóm tắt tác phẩm; tìm các chi tiết, sự việc, tình huống tiêu biểu để làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu, phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học. 2.2.Cách thức tiến hành: 2.2.1.Trong quá trình dạy học: -Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài cũ trước khi học bài mới để biết được mức độ thu nhận và khả năng vận dụng, tái hiện kiến thức của học sinh. Chú ý xoáy sâu trọng tâm kiến thức cơ bản của từng bài, từng phần. Từ đó, rút kinh nghiệm kịp thời ở cả giáo viên và học sinh để có được kết quả tốt nhất. Sau mỗi bài học, có thể đưa ra những câu hỏi và đề bài cụ thể với các dạng đề thường gặp, hướng dẫn cách làm để các em có thể tham khảo và làm quen dần, tránh tâm lí lạ lẫm, hoang mang khi thi. Cụ thể: Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX: -Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975. -Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của Văn họcViệt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 - 1975. -Những đặc điểm cơ bản của Văn họcViệt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 - 1975. -Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 - 1975. -Những nét mới của chủ nghĩa nhân đạo trong Văn họcViệt Nam từ 1945 - 1975. -Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá từ 1975 - hết TK XX. -Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của Văn học Việt Nam từ 1975 - hết TK XX. Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh: -Phần tác giả: cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật. -Phần tác phẩm: +Hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác. +Trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? +Nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản “Tuyên ngôn độc lập”. +Giá trị lịch sử và giá trị văn học của bản “Tuyên ngôn độc lập”. +Ý nghĩa văn bản. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng) -Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Phạm Văn Đồng. -Những luận điểm chính của bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng .... -Mục đích sáng tác và nội dung của bài nghị luận. -Cách nhìn mới mẻ của tác giả Phạm Văn Đồng về nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu. -Ý nghĩa văn bản. Thông điệp nhân
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_12_hoc_va_on_tap_thi.pdf