Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Thời gian gần đây, dư luận đang “nóng” lên vì những thông tin học sinh bỏ học. Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng trên các địa phương khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi trăn trở. Đây cũng là vấn đề nhức nhối, là mối quan tâm của Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp Đồng Nai, đồng thời cũng là bài toán nan giải trong công tác quản lý của Ban lãnh đạo, Trung tâm đã đưa ra nhiều biện pháp ngăn chặn hiện tượng này, nhưng hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Nhìn vào thực tế, chúng ta không thể không trăn trở băn khoăn trước những hiện tượng học sinh không khẳng định được mục đích, tầm quan trọng của việc học để mình có một nghề nghiệp vững chắc, rất nhiều học sinh đến đăng ký rồi không học, hoặc đang học thì bỏ học giữa chừng, dẫn đến tình trạng nguồn ngân sách nhà nước bị lãng phí với số lượng không nhỏ.

pdf 10 trang Huy Quân 01/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH 
TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 
Thời gian gần đây, dư luận đang “nóng” lên vì những thông tin học 
sinh bỏ học. Tình trạng học sinh bỏ học hàng loạt đang gia tăng trên các 
địa phương khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi trăn trở. 
Đây cũng là vấn đề nhức nhối, là mối quan tâm của Trung tâm Kỹ 
thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp Đồng Nai, đồng thời cũng là bài toán nan 
giải trong công tác quản lý của Ban lãnh đạo, Trung tâm đã đưa ra nhiều 
biện pháp ngăn chặn hiện tượng này, nhưng hiệu quả chưa đạt được như 
mong muốn. 
 Nhìn vào thực tế, chúng ta không thể không trăn trở băn khoăn 
trước những hiện tượng học sinh không khẳng định được mục đích, tầm 
quan trọng của việc học để mình có một nghề nghiệp vững chắc, rất nhiều 
học sinh đến đăng ký rồi không học, hoặc đang học thì bỏ học giữa chừng, 
dẫn đến tình trạng nguồn ngân sách nhà nước bị lãng phí với số lượng 
không nhỏ. 
 II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 
 1. cơ sở lý luận: 
Công văn số: 2092/BGDĐT-VP ngày 14 tháng 3 2008 : phối hợp chỉ 
đạo nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. 
Những nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh phải bỏ học nó xuất 
phát từ nhà trường, học sinh, gia đình và toàn xã hội trích bài “nguyên 
nhân và biện pháp chống bỏ học” tác giả Phạm Thanh Bình - nghiên cứu 
giáo dục - 1992 số 242. 
Nguyên nhân của tình trạng bỏ học gia tăng thì có nhiều, từ các phía 
của môi trường giáo dục : nhà trường, gia đình và xã hội. Trước hết từ phía 
nhà trường, nhìn chung nhà trường của chúng ta chưa quan tâm nhiều đến 
giáo dục cá thể, đến từng học sinh, tất cả học sinh trong một lớp đều cùng 
một cách dạy, trong khi năng lực tiếp thu rất khác nhau, có cả học sinh cá 
biệt. Cách dạy này những học sinh học yếu sẽ bị lướt, mỗi ngày hỏng một 
ít và cuối cùng không theo kịp trình độ chung của lớp. Các em mất căn bản 
từ lớp dưới nên càng lên lớp trên càng hỏng, càng học càng chán, sự học 
như cuộc rượt đuổi mà đích đến ngày càng xa, dẫn đến bỏ cuộc. 
2. Phạm vi thực hiện đề tài: 
Thực hiện tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp Đồng 
Nai, do xuất phát từ đặc thù riêng của đơn vị là dạy nghề phổ thông ngoài 
ra có phối hợp với các trường đại học đào tạo các ngành, nghề trong đó có 
vừa học nghề và học bổ túc văn hóa. Đề tài này thực hiện bên mảng bổ túc 
văn hóa. 
3. Đánh giá thực trạng. 
 Số liệu thống kê tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp 
Đồng Nai : 
BÁO CÁO THỐNG KÊ TÌNH HÌNH HỌC SINH BỎ HỌC BTVH 
NĂM HỌC 2011-2012. 
TT Khối lớp Số HS đầu năm 
Số HS 
cuối năm 
Số HS 
bỏ học 
Số %HS 
Bỏ học 
1 10 45 30 15 33.33% 
2 11 35 31 4 11.42% 
3 12 35 33 2 5.71% 
Cộng 115 94 21 18.26% 
Qua quá trình thống kê, khảo sát của trung tâm : 60 % học sinh bỏ 
học vì trình độ học lực yếu kém, sinh ra chán nản khi việc kiểm tra, thi cử 
bị xiết chặt theo tinh thần của cuộc vận động “hai không”; 3.71% do 
trường xa đi lại khó khăn; 13.03 % học sinh bỏ học vì nghèo, khó khăn; 
4.50 % bỏ học vì sức ép gia đình; 7.51% tai nạn dịch bệnh và 12.25 % học 
sinh bỏ học vì những nguyên nhân khác. 
- Đa số học viên bỏ học là do bị hỏng kiến thức nhiều từ các năm 
học ở lớp dưới, nhiều học viên đã nghỉ học nhiều năm nên không thể tiếp 
thu nổi bài học của chương trình mới những năm gần đây. Một số học viên 
vì hoàn cảnh gia đình khó khăn phải nghỉ học để tìm việc làm. Tuy nhiên 
một số học viên ở độ tuổi thanh thiếu niên bỏ học vì gia đình không quan 
tâm đến việc học của các em dẫn đến các em tự do trốn học đi chơi ngày 
này sang ngày khác và cuối cùng phải bỏ học vì kiến thức bị hỏng quá 
nhiều. 
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò lớn trong việc phát hiện, động viên 
học sinh khi các em có ý định bỏ học và cũng đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm 
đầu tư nhiều hơn cho công tác quản lý học sinh. Điều quan trọng nhất trong 
nhà trường là thực hiện khẩu hiệu “ Tất cả vì học sinh thân yêu”, thầy giáo 
phải là người hiểu, người chia sẻ đáng tin cậy nhất, bằng tình thương để 
cảm hoá tạo được động lực cho các em vượt khó khăn. Rất nhiều học sinh 
nhờ sự quan tâm của thầy giáo mà các em vượt qua khúc quanh khó khăn 
nhất của cuộc đời, trở thành người thành đạt. Mối liên hệ gia đình – nhà 
trường cần phải thực hiện tốt hơn, qua số điện thoại liên lạc, qua họp phụ 
huynh, qua việc giáo viên đến nhà học sinh khi cần. 
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi nhận thấy rằng, tuy lãnh đạo 
Trung tâm và phòng giáo vụ đã cùng đề ra nhiều biện pháp trong công tác 
quản lý học sinh, nhưng vẫn còn tỉ lệ không nhỏ các em học sinh bỏ học, 
hoặc đăng ký rồi không học. Nhìn chung vì trách nhiệm và lương tâm của 
người làm công tác quản lý, đây không những là danh dự, uy tín của Trung 
tâm mà còn là uy tín của ngành giáo dục, từ đó tôi mạnh dạn rút ra những 
nguyên nhân sau đây : 
a./ Nguyên nhân từ Trung tâm, giáo viên đứng lớp : 
 Giáo viên chủ nhiệm có vai trò lớn trong việc phát hiện, động viên 
học sinh khi các em có ý định bỏ học và cũng đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm 
đầu tư nhiều hơn cho công tác quản lý học sinh. Điều quan trọng nhất trong 
trung tâm là thực hiện khẩu hiệu “ Tất cả vì học sinh thân yêu”, thầy giáo 
phải là người hiểu, người chia sẻ đáng tin cậy nhất, bằng tình thương để 
cảm hoá tạo được động lực cho các em vượt khó khăn. Rất nhiều học sinh 
nhờ sự quan tâm của thầy giáo mà các em vượt qua khúc quanh khó khăn 
nhất của cuộc đời, trở thành người thành đạt. Mối liên hệ gia đình – nhà 
trường cần phải thực hiện tốt hơn, qua số liên lạc, qua họp phụ huynh, qua 
việc giáo viên đến nhà học sinh khi cần. Dĩ nhiên để giáo viên làm được 
những việc này cần có cơ chế phù hợp trong điệu kiện hiện nay. 
 Học sinh về học tại Trung tâm với số lượng không nhỏ, nhưng không 
gian chật hẹp, không có sân bãi cho học sinh giải trí sau những giờ học, 
chưa gây được sự hấp dẫn lôi cuốn cho học sinh. Đội ngũ giáo viên tuy có 
lòng nhiệt tình và năng lực chuyên môn giảng dạy tốt nhưng chỉ chú trọng 
giờ lên lớp giảng dạy làm sao có chất lượng, hết giờ ra về chứ chưa chú 
trọng đến việc theo dõi giáo dục học sinh, thiếu bao quát tình hình lớp, 
học sinh học tập như thế nào? kết quả tiếp thu ra sao ? (vì đa số ở Trung 
tâm là giáo viên thỉnh giảng). 
b./ Nguyên nhân từ gia đình 
Về phía gia đình, một số chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng 
cách. Việc cha mẹ ít khi họp phụ huynh, không biết con học lớp nào, học 
như thế nào chiếm tỷ lệ không nhỏ, sổ liên lạc ít khi xem để biết giáo viên 
nhận xét con mình. Vì thế mà có hiện tượng con xin tiền rất nhiều lần đóng 
tiền trường, nhưng tiền này dùng chơi điện tử, ăn qùaMột số gia đình 
chiều con không đúng cho con quá nhiều tiền mà không biết con dùng tiền 
để làm gì, sa vào chốn ăn chơi rồi bỏ học. Khi con học yếu, thay vì động 
viên, lại trút lên đầu đứa trẻ bao lời thị phi, thậm chí là những trận đòn. 
Phần nữa một số gia đình khó khăn thu nhập thấp, việc đóng đủ học phí 
cho con trở thành gánh nặng, không kham nổi, không thể tính chuyện đóng 
tiền cho con học thêm. Một tỷ lệ khá cao trong số bỏ học là gia đình mà 
cha mẹ không hòa thuận, nhiều em bỏ nhà để khỏi nghe cha mẹ cãi nhau 
rồi bỏ học luôn, có em hoặc chỉ ở với mẹ, hoặc chỉ ở với bố, với ông bà 
nội, ngoại. Việc lo cho con vì thế mà được sao hay vậy. 
Gia đình (phụ huynh) là tác động đến nhận thức rất quan trọng đối 
với học sinh. Do cơ chế kinh tế thị trường hiện nay cuốn hút, chạy theo 
kinh tế là chủ yếu, nên ít có điều kiện, gia đình không có nhiều thời gian 
quan tâm đến việc học hành của con em mình, dẫn đến tình trạng các em 
bỏ học mà gia đình không hề hay biết. 
c./ Nguyên nhân từ phía học sinh: 
Thực tế học sinh phải xác định động cơ học tập của mình là học cho 
ai ? học để làm gì ?  học như thế nào để đạt hiệu quả cao nên chưa 
hứng thú trong học tập. Hoặc trong tâm lý của các em còn có gia đình, Cha 
Mẹ đã có cơ sở làm việc sẵn mình sẽ thừa kế nên chưa hiểu ra được việc 
học là rất quan trọng, là cơ sở, ý thức, kỹ năng để các em đi vào lao động, 
làm phương tiện thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả cao hơn. 
Đôi khi có không ít học sinh, do hoàn cảnh gia đình còn nhiều khó khăn, 
các em phải vừa đi học, vừa đi làm để nâng cao trình độ, nhưng do công 
việc phải tăng ca, đi ca vào lớp học trễ, vào lớp học với tinh thần không 
thật thoải mái do công việc, học không hiểu bài nên dẫn đến tình trạng các 
em chán học, phải bỏ học giữa chừng không thể theo hết trọn khóa học. 
d./ Về khía cạnh xã hội: 
Một số phong trào mang tính xã hội cao chưa phản ứng kịp thời tình 
hình này, chưa bổ sung tiêu chí cụ thể cho nội dung hoạt động hạn chế học 
sinh bỏ học. Các đoàn thể chưa quan tâm nhiều đến việc con em của đoàn 
viên, hội viên bỏ học. Ra khỏi nhà, khỏi trường là bao nhiêu thứ cám dổ 
mà các em chưa đủ bản lĩnh để tránh xa cái xấu. Bên cạnh đó, phải kể đến 
tác động mặt trái của cơ chế thị trường: Một số kiếm tiền bằng mọi giá, bất 
kể hậu qủa của việc mình làm đến đâu, kể cả dụ dỗ học sinh chơi trò điện 
tử, tham gia các trò chơi đỏ đen, các tệ nạn. Một mức độ nào đó xu hướng 
thương mại hóa đã xuất hiện trong một số giáo viên ở nơi có điều kiện 
kinh tế khá ví thế mà ít quan tâm đến sự học của học sinh nhất là học sinh 
học yếu. 
III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC. 
 Từ những lý luận và thực trạng nêu trên tôi đưa ra một số biện pháp 
như sau : 
1. Đối với Trung tâm 
Ngay từ đầu năm học, Trung tâm phổ biến mục đích học nghề, nội 
qui, qui chế học tập. Có sự phối hợp đồng bộ giữa Trung tâm và gia đình 
cũng như đối với học sinh đó, làm bản cam kết trong việc đăng ký học. 
Nếu vi phạm hoặc bỏ học sẽ chịu trách nhiệm bồi thường kinh phí đào tạo 
do ngân sách nhà nước đài thọ. Tổng kết lớp, có mời phụ huynh để động 
viên khuyến khích tạo tiếng vang cho Trung tâm. 
 Để hạn chế tình trạng học viên bỏ học, trung tâm đã áp dụng các 
hình thức miễn giảm học phí cho gia đình chính sách, khen thưởng cho học 
viên học chăm, khá, giỏi, ban cán sự lớp để động v

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_khac_phuc_tinh_trang_hoc_sin.pdf