SKKN Xây dựng bài tập hóa vô cơ 10 liên quan thực tiễn đời sống để lồng ghép trong bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

1.1 Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là quá trình dạy học nhằm giúp học sinh hình thành, phát triển khả năng huy động tổng hợp mọi nguồn lực (bao gồm những tố chất sẵn có, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí.) để thực hiện thành công hoạt động trong những bối cảnh nhất định.

Có thể thấy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là quá trình dạy học hướng đến kết quả đầu ra. Trong quá trình ấy, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để từng bước hình thành, phát triển cho bản thân những năng lực cần thiết, những năng lực này được mô tả một cách cụ thể, chi tiết và có quan sát, đánh giá được.

1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT.

1.2.1. Năng lực.

Theo chương trình GDPT tổng thể năm 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,. thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Từ định nghĩa này, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:

- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học.

- Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,.

- Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn.

1.2.2. Năng lực cho học sinh THPT:

Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

1.2.3. Năng lực đặc thù hóa học trong bài dạy hóa học vô cơ 10.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển năng lực đặc thù của môn học. Trong các môn học đó, Hóa học là môn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Ngoài việc hình thành và phát triển các năng lực chung thì môn Hóa học cũng nhằm mục tiêu phát triển 6 năng lực đặc thù:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

- Năng lực tính toán

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

- Năng lực sáng tạo

 

docx 45 trang Đoàn Chí Hoàng 05/09/2024 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng bài tập hóa vô cơ 10 liên quan thực tiễn đời sống để lồng ghép trong bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Xây dựng bài tập hóa vô cơ 10 liên quan thực tiễn đời sống để lồng ghép trong bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Xây dựng bài tập hóa vô cơ 10 liên quan thực tiễn đời sống để lồng ghép trong bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA VÔ CƠ 10 LIÊN QUAN THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG ĐỂ LỒNG GHÉP TRONG BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
LĨNH VỰC: HÓA HỌC
Tháng 4 năm 2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
----

----
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA VÔ CƠ 10 LIÊN QUAN THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG ĐỂ LỒNG GHÉP TRONG BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Lĩnh vực:	Hóa học
Người thực hiện:	Phan Thị Tâm
Tổ bộ môn:	KHTN
Năm thực hiện:	2021-2022
Số điện thoại:	0988663737
Tháng 4 năm 2022
MỤC LỤC

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................

1. Lý do chọn đề tài.............................................................. ...................
Trang 3
2. Mục đích nghiên cứu ..
Trang 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......
Trang 4
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trang 4
5. Đóng góp của đề tài........................................................................
Trang 4
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI..

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. ..

1. Cơ sở lý luận:
Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn: .
Trang 8
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ 10

2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương 5,6 – SGK hóa học 10 cơ bản.

Trang 10
2.2. Nguyên tắc lựa chọn và quy trình xây dựng HTBT có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học cho học sinh.

Trang 12
2.3. HTBT có nội dung thực tiễn chương 5,6 – SGK hóa học 10 cơ bản để phát triển năng lực kiến thức hóa học cho học sinh .............

Trang 13
2.4. Biện pháp sử dụng HTBT có nội dung thực tiễn chương 5,6 – SGK hóa học 10 cơ bản để phát triển năng lực KTHH cho HS..

Trang 22
2.5. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa..
Trang 25
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Trang 34
PHẦN III: KẾT LUẬN: .
Trang 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
Trang 39

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
BTHH
Bài tập hóa học
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
PTHH
Phương trình hóa học
BT
Bài tập
TCHH
Tính chất hóa học
TCVL
Tính chất vật lý
BTVN
Bài tập về nhà
KHTN
Khoa học tự nhiên
KHXH
Khoa học xã hội
HTBT
Hệ thống bài tập

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Mà các chất xung quanh chúng ta đều tạo nên từ nguyên tử của các nguyên tố hóa học. Vậy nên đối tượng nghiên cứu của môn hóa rất quen thuộc, rất gần gũi. Tuy vậy, các em học sinh lại thường không để ý đến thành phần, cấu tạo của các vật dụng, đồ dùng xung quanh, nên chưa có được mối liên hệ giữa bài học và thực tiễn đời sống. Bên cạnh đó, hiện nay trong dạy học vấn đề được quan tâm hàng đầu là dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học. Trong đó môn hóa cần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hóa học, đồng thời góp phần cùng với các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học, hứng thú học tập, thái độ tôn trọng các quy luật của tự nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Thực tế dạy học cho thấy, nếu chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức hóa học về mặt lý thuyết thì các em sẽ nhanh quên, chỉ khi vận dụng các kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến thức một các sâu sắc. Bài tập hóa học (BTHH) đóng vai trò rất quan trọng, vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại là phương pháp dạy học (PPDH) hiểu quả.
Trong quá trình dạy học, BTHH được sử dụng trong tất cả các dạng bài dạy, từ dạng bài luyện tập, ôn tập, đến bài dạy nghiên cứu kiến thức mới. BTHH giúp mở rộng, đào sâu kiến thức và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức cũng như phát triển năng lực cho học sinh.
Vì những lí do trên, tôi viết đề tài “Xây dựng bài tập hóa vô cơ 10 liên quan thực tiễn đời sống để lồng ghép trong bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.
Mục đích nghiên cứu:
Góp phần nâng cao hiệu quả dạy – học của giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.
Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh thông qua việc dạy học hóa học gắn liền với thực tiễn.
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh, halogen lớp 10 chương trình cơ bản và nghiên cứu sử dụng chúng.
Đối tượng nghiên cứu:
Hóa phi kim lớp 10 cơ bản : chương oxi-lưu huỳnh, halogen HS lớp 10 trường THPT Lê Lợi
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, các vấn đề : Bài tập hóa học thựctiễn; Cấu trúc của một bài tập.
Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh, halogen.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hóa học ở trường THPT.
Phương ph ... hức; các đề thi thử THPTQG, TNTHPT trên toàn quốc qua các diễn đàn.
[2]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa năm 2018.
[3]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
[4]. SGK Hóa học 10.
[5]. Sách Bài tập Hóa học 10.
[6]. Những viên kim cương trong hóa học – PGS.TS.Cao Cự Giác – NXBDHSP 2015.
[7]. Báo hóa học và ứng dụng. [8]. Tài liệu từ Internet.
http: //.www.violet.vn http: //.www.google.com http: //.www.youtube.com http: //.tailieu.vn
https://topic.vn/post/dieu-thu-vi-ve-nhom-halogen-trong-hoa-hoc-co-the-ban- muon-biet-15161
https://www.cleanipedia.com/vn/su-ben-vung/cac-loai-muoi-va-cong-dung-cua- muoi-voi-suc-khoe-doi-song.html
https://vnexpress.net/suc-hong-bang-nuoc-muoi-nhu-the-nao-cho-dung-de- phong-covid-19-4359659.html
https://vnexpress.net/tho-lan-lap-ky-luc-nin-tho-hon-24-phut-4257036.html
https://dangcongsan.vn/the-gioi/nhung-van-de-toan-cau/35-nam-bao-ve- tang-ozone-tren-toan-cau-563619.html
https://moitruonghopnhat.com/mot-so-phuong-phap-xu-ly-khi-thai-h2s-255.html https://tuoitre.vn/lang-da-va-nhung-con-mua-axit-151431.htm
https://moitruonghopnhat.com/tac-hai-va-cach-xu-ly-khi-thai-so2-hieu-qua-nhat- 254.html
https://nuocthaicongnghiep.com/xu-ly-ozone-trong-san-xuat-nuoc-dong-chai-2/
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM ĐỀ KIỂM TRA 20 PHÚT
Câu 1 (Biết): Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm halogen là
A. ns2np4.	B. ns2np3.	C. ns2np5.	D. ns2np6.
Câu 2 (Biết): Khí HCl khi tan trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric. Axit clohiđric khi tiếp xúc với quỳ tím làm quỳ tím
A. Chuyển sang màu đỏ.	B. Chuyển sang màu xanh.
C. Không chuyển màu.	D. Chuyển sang không màu.
Câu 3 (Hiểu): Ở điều kiện thường, để so sánh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi ta có thể dùng
A. Ag.	B. Hg.	C. S.	D. Mg
Câu 4 (Biết): Lưu huỳnh có số dạng thù hình là
A. 1.	B. 4.	C. 3.	D. 2.
Câu 5 (Hiểu): Tính khối lượng lưu huỳnh phản ứng vừa đủ với 5,6g bột sắt. A. 3,2g.	B. 1,6g.	C. 6,4g.	D. 4,8g.
Câu 6 (Biết): Khí H2S có mùi như thế nào?
A. Mùi trứng thối.	B. Mùi khai.	C. Mùi hắc.	D. Mùi thơm.
Câu 7 (Biết): Dãy các chất phản ứng với SO2
A. CaO, K2SO4, Ca(OH)2.	B. NaOH, CaO, H2O.
C. Ca(OH)2, H2O, BaCl2.	D. NaCl, H2O, CaO.
Câu 8 (Biết): Chọn phát biểu đúng về khí SO2.
Điều kiện thường là chất khí không màu, có mùi trứng thối.
Điều kiện thường là chất khí không màu, không mùi.
Điều kiện thường là chất khí không màu, có mùi hắc.
Điều kiện thường là chất khí màu vàng lục, có mùi hắc.
Câu 9 (Hiểu): Khi đốt cháy khí hidrosunfua trong điều kiện dư oxi thì sản phẩm thu được gồm các chất nào?
A. H2O và SO2.	B. H2O và SO3.	C. H2O và S.	D. H2S và SO2.
Câu 10 ( VD) : Hoà tan hoàn toàn m gam Mg cần vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được 4,48 lít khí (đktc). Giá trị của m là
A. 2,40.	B. 4,80.	C. 3,36	.
Câu 11 (Hiểu): Cho phương trình hóa học của phản ứng: SO2 2H2O. Vai trò các chất tham gia phản ứng này là
H2S vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa
SO2 là chất khử, H2S là chất oxi hóa
SO2 vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa
SO2 là chất oxi hóa, H2S là chất khử
Câu 12 (Biết): Axit sunfuric có công thức phân tử là
D. 1,12.
+ 2H2S → 3S	+
A. H2S2O7. B. H2SO4. C. H2SO3. D. H2S. Câu 13 (Biết): Dùng hóa chất nào đê nhận biết dung dịch Na2SO4?
A. NaOH.	B. BaCl2.	C. KCl.	D. HCl.
Câu 14 (Biết): Muốn pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc cần làm như sau:
Rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước.
Rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc.
Rót nhanh dung dịch axit đặc vào nước.
Rót thật nhanh nước vào dung dịch axit đặc.
Câu 15 (Hiểu): Dãy gồm các chất tác dụng được với dung dịch H2SO4 đặc, nóng nhưng không tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng ?
BaCl2, NaOH, Zn.
NH3, MgO, Ba(OH)2.
Fe, Al, C12H22O11 (đường saccarozơ).
Cu, S, C12H22O11 (đường saccarozơ).
Câu 16 (Hiểu): Cho lần lượt các chất sau : FeS, Fe3O4, Fe2O3, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeSO4, Fe2(SO4)3 tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng. Số phản ứng oxi hoá - khử là
A.5.	B.4.	C.7.	D.6
Câu 17 (Hiểu): Cho phản ứng Fe + H2SO4 đặc, dư −−⟶to X + SO2 + H2O. Muối X có CTHH là
A. FeS2.	B. FeS.	C. Fe2(SO4)3.	D. FeSO4.
Câu 18 (Biết): Khi làm thí nghiệm với H2SO4 đặc, nóng thường sinh ra khí SO2. Để hạn chế tốt nhất khí SO2 thoát ra gây ô nhiễm môi trường, người ta nút ống nghiệm bằng bông tẩm dung dịch nào?
A. Giấm ăn.	B. Muối ăn.	C. Cồn.	D. Xút.
Câu 19 (Hiểu): Trong nhiệt kế chứa thủy ngân rất độc. Khi nhiệt kế bị vỡ người ta thường dùng chất nào sau đây để thu hồi thủy ngân là tốt nhất?
A. Cát.	B. Lưu huỳnh.	C. Than.	D. Muối ăn.
Câu 20 ( VD): Cho 0,1 mol CuSO4 tác dụng hết với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa . Giá trị của m là
A. 33,1.	B. 23,3.	C. 46,60.	D. 34,95.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY THỰC NGHIỆM:
Hình ảnh Giáo viên giới thiệu sơ đồ
sản xuất Axit Sunfuric
Hình ảnh đại diện học sinh trình bày phiếu học tập
Hình ảnh Học sinh làm thí nghiệm có sử dụng bông tẩm NaOH
Hình ảnh Học sinh tham gia trò chơi nín thở

File đính kèm:

  • docxskkn_xay_dung_bai_tap_hoa_vo_co_10_lien_quan_thuc_tien_doi_s.docx
  • pdfPHAN THỊ TÂM - THPT LÊ LỢI - HÓA HỌC.pdf