SKKN Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học 10 – THPT
- Phân hoá dạy học theo năng lực: Học sinh được phân thành các nhóm theo một trong hai dấu hiệu sau:
+ Phân hoá dạy học theo năng lực chung: có thể căn cứ vào kết quả học tập của năm học trước để phân học sinh thành các lớp có cùng sức học:
+ Phân hoá dạy học theo năng lực riêng: Là sự tập hợp học sinh có cùng năng lực về một số môn học, như có các lớp cũng theo năng lực về các môn xã hội, các môn khoa học tự nhiên và toán, các môn khoa học - kỹ thuật. Sâu hơn là trong từng môn lại thực hiện việc phân hóa học sinh trong cùng một lớp học.
Cần chú ý rằng, việc phân hóa dạy học theo năng lực còn có nhược điểm cần khắc phục: Với HS được vào lớp "có năng lực" (lớp chọn) có thể sinh tự phụ, kiêu căng, còn số phải học lớp "kém năng lực", sẽ mặc cảm, tự ti, ảnh hưởng không tốt tới tâm lý học tập. Hơn nữa, hiện nay ta còn có khó khăn lớn là: Thiếu công cụ, phương pháp khách quan để đánh giá chính xác năng lực từng HS. Vì vậy, khi tiến hành phân hóa dạy học theo kiểu này cần thực hiện hết sức thận trọng và dân chủ.
- Phân hóa dạy học dành cho học sinh "không có năng lực":
Đó là những HS thiểu năng về trí tuệ, một số giác quan chủ yếu bị tổn thương như: Thính giác (điếc), thị giác (mù) những trẻ em này được học tập ở những loại trường đặc biệt, với nội dung và phương pháp riêng.
- Phân hóa dạy học theo nghề nghiệp tương lai:
Phần lớn HS ở lứa tuổi 14 - 15 đã ổn định hứng thú về một lĩnh vực tri thức hoặc về một dạng hoạt động nào đó. Trong trường hợp tổ chức phân hóa dạy học nhằm bộc lộ, phát triển tối đa năng lực, tư chất của HS là rất bổ ích. Phân hoá dạy học trong trường hợp này là tổ chức trường chuyên, lớp chuyên, (lớp nâng cao).
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học 10 – THPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh Hóa học 10 – THPT Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoài Trường THPT Đô Lương 2 Lĩnh vực: Hóa học Nghệ An, tháng 04 năm 2022 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 3 PHẦN II – NỘI DUNG 4 Chƣơng 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 4 1.1. Tổng quan về đề nghiên cứu 4 1.2. Cơ sở lí luận 5 1.2.1. Dạy học phân hóa 5 1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực theo quan điểm phân hóa 8 1.2.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực 17 1.3. Cơ sở thực tiễn 18 1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát 18 1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực theo quan điểm phân hóa ở các trường THPT trên địa bàn. 19 1.3.3. Phân tích đánh giá kết quả khảo sát . 21 Chƣơng 2: Thiết kế kế hoạch bài dạy theo quan điểm dạy học phân hóa nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua chƣơng “ Oxi-Lƣu huỳnh” hóa học 10 - THPT 22 2.1. . Mục tiêu và cấu trúc chƣơng “Oxi – Lƣu huỳnh” Hóa học 10 22 2.1.1. Mục tiêu của chương 22 2.1.2. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh” 23 2.2. Thiết kế một số KHBD qua chƣơng “Oxi – Lƣu huỳnh” theo quan điểm dạy học phân hóa. 23 2.2.1. Thiết kế KHBD theo dự án với sự hỗ trợ của CNTT 23 2.2.2. Thiết kế KHBD theo góc kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn 31 2.2.3. Thiết kế KHBD theo hợp đồng kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy 39 Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 45 3.1. Thực nghiệm sư phạm 45 3.2. Kết luận thực nghiệm 46 PHẦN III – KẾT LUẬN 47 1. Kết luận 47 2. Một số đề xuất 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Thí nghiệm TN Hoạt động HĐ Giáo dục đào tạo GDĐT Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Kế hoạch bài dạy KHBD PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI - thế kỉ của sự bùng nổ khoa học và công nghệ. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học giáo dục - công nghệ đặt ra thách thức mới cho ngành giáo dục - đào tạo, vì giáo dục - đào tạo cùng với khoa học- công nghệ là một trong những nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI là: “Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Do vậy, nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học tập phù hợp để có thể đáp ứng với yêu cầu của xã hội và thời đại. Thực tế hiện nay ở nhiều trường THPT trong đó có đơn vị tôi công tác, quá trình giảng dạy đã có một số chuyển biến tích cực, tuy thế trong quá trình dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ một chiều, chưa phát huy được năng lực của học sinh, chưa tạo được niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý,việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hóa học là môn học mang tính tổng hợp, kiến thức rộng và có tính thực tiễn cao. Do đó, người giáo viên cần biết cách lựa chọn phương pháp dạy học nào cho phù hợp nhất, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức của người học. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cho học sinh, việc tổ chức hình thức học tập đa dạng cho người học đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải có kiến thức sâu rộng. Hơn nữa, với cùng một nội dung kiến thức nhưng lựa chọn phương pháp dạy học khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau. Quan điểm “dạy học phân hóa” với các phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp dạy học theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc sẽ giúp cho học sinh phát triển được những năng lực đó. Dạy học phân hóa chính là một chiến lược, một quan điểm giúp học sinh có thể học tích cực dựa trên năng lực của mình. Xuất phát từ những lí do trên tôi thực hiện đề tài:”Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh Hóa học 10 – THPT”. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Mục đích nghiên cứu Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa với phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp dạy học theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc trong chương “Oxi-Lưu huỳnh” Hóa học 10 - THPT nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm ... µ 15 J K L 2 Giải bài tập trong phiếu học tập µ 18 Ñ @ J K L 3 Giải bài tập trong phiếu học tập µ 14’ Ñ @ q J K L 4 Trình bày sơ đồ tư duy về hệ thống kiến thức cần nhớ µ 15’ @ q J K L 5 Giải bài tập trong phiếu học tập ¯ 8’ Ñ J K L µ Nhiệm vụ bắt buộc Hoạt động theo nhóm P Đã hoàn thành Nhiệm vụ tự chọn q Chia sẻ với bạn L Không hài lòng ¯ Nhiệm vụ không bắt buộc @ Giáo viên chỉnh sửa K Bình thường Hoạt động cá nhân Ñ Đáp án J Rất thoải mái Hoạt động nhóm đôi ¸ Thời gian tối đa PHỤ LỤC 2: Bài kiểm tra 10 phút (Tiết dạy học theo dự án) Câu 1: Lưu huỳnh đioxit có công thức là A.H2S. B. SO3. C. SO2. D. H2SO4. Câu 2: Số nguyên tử oxi trong phân tử lưu huỳnh trioxit là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3: Ở điều kiện thường, hiđro sunfua là chất A. khí, mùi trứng thối. B. khí, không mùi. C. lỏng, mùi trứng thối. D. lỏng, không màu. Câu 4: Khi dẫn khí SO2 vào dung dịch H2S thì trong dung dịch xuất hiện kết tủa màu đen. C. kết tủa màu vàng. kết tủa màu trắng. D. kết tủa màu đỏ. Câu 5: Cho ZnS tác dụng với dung dịch HCl, khí bay ra là A. H2S. B. Cl2. C. SO2. D. H2. Câu 6:Trong điều kiện thường, dung dịch H2S tiếp xúc với oxi của không khí, dung dịch dần chuyển sang màu gì? A. Tím. B. Nâu. C. Xanh nhạt. D. Vàng. Câu 7: Dẫn khí X vào nước brom, thấy nước brom mất màu. Khí X là A.SO2. B. CO2. C. O2. D. N2. Câu 8: Chất nào vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa( chỉ xét đối với S) A. . H2SO4 B. H2S C. SO2 D. Na2SO4. Câu 9: Trong các chất sau: H2S, SO2, S, SO3 chất có tính khử mạnh nhất: A. H2S. B. SO2, C. S. D. SO3 Câu 10: Cho 2,24 lít SO2 (đktc) hấp thụ hết vào 150 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Khối lượng muối có trong dung dịch Y là A. 11,5 gam. B. 12,6 gam. C. 10,4 gam. D. 9,64 gam. 4 PHỤ LỤC 3: Bài kiểm tra 10 phút( Dạy học theo góc) Câu 1: Chất nào sau đây nhận biết được ion sunfat SO2- ? A.BaCl2. B. HCl. C. KNO3. D. HNO3. Câu 2: Muốn pha loãng H2SO4 đặc, phải rót A. từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ. B. từ từ nước vào axit và khuấy nhẹ. C. nhanh axit vào nước và khuấy nhẹ. D. nhanh nước vào axit và khuấy nhẹ. Câu 3: Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 đặc (98%), thu được oleum có công thức dạng A. H2SO4.nH2O. B. H2SO4.nSO3. C. H2SO4.nSO2. D. H2SO4. Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 5,6 gam Fe cần vừa đủ dung dịch chứa x mol H2SO4 loãng. Giá trị của x là A.0,10. B. 0,15. C. 0,05 . D. 0,20. Câu 5: Dung dịch H2SO4 loãng phản ứng được với tất cả các kim loại thuộc dãy nào sau đây? A. Cu, Na. B. Ag, Zn. C. Mg, Al. D. Au, Pt. Câu 6: Axit H2SO4 đặc, nguội không tác dụng với chất nào sau đây: A. Cu B Fe C. Zn D. Mg Câu 7: Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng và dung dịch H2SO4 đặc nóng cho 2 loại muối khác nhau? A. Fe. B. Mg. C. Cu. D. Ag. Câu 8: Nhỏ dung dịch H2SO4 98% vào cốc đựng đường saccarozơ thì sẽ có hiện tượng gì? A. Đường bay hơi B. Đường hoá màu đen C. Đường hoá màu vàng D. Đường bị vón cục Câu 9: Phản ứng nào sau đây là sai? 2FeO + 4H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O. Fe2O3 + 4H2SO4 đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O. FeO + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2O. Fe2O3 + 3H2SO4 loãng → Fe2(SO4)3 + 3H2O. Câu 10: Cho FeCO3 tác dụng với H2SO4 đặc nóng dư. Sản phẩm khí thu được là: A. CO2 và SO2. B. H2S và CO2. C. SO2. D. CO2 PHỤ LỤC 4: Bài kiểm tra 10 phút (Dạy học theo hợp đồng) Câu 1: Cho các khí sau: O2, O3, N2, H2. Chất khí tan nhiều trong nước nhất là A. O2. B. O3. C. N2. D. H2. Câu 2: Ở điều kiện thường, để so sánh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi ta có thể dùng A. Ag. B. Hg. C. S. D. Mg Câu 3:Cho các chất: Cu, CuO, BaSO4, Mg, KOH, C, Na2CO3. Tổng số chất tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng là A. 4. B. 5. C. 6. D. 7. Câu 4: Đơn chất vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử là A. F2. B. O3. C. S. D. O2. Câu 5: Hơi thủy ngân rất độc, do dod phải thu hồi thủy ngân rơi vaic bằng cách: A. Nhỏ nước brom lên giọt thủy ngân B. Nhỏ nước ozon lên giọt thủy ngân. C. Rắc bột lưu huỳnh lên giọt thỷ ngân. D. Rắc bột photpho lên giọt thỷ ngân Câu 6: Oleum có công thức tổng quát là A. H2SO4.nSO2. B.H2SO4.nH2O. C. H2SO4.nSO3. D.H2SO4 đặc. Câu 7:Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm: Phản ứng xảy ra trong bình đựng dung dịch nước brom là: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr. D. 2SO2 + O2⇄ 2SO3. Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 0,78 gam hỗn hợp kim loại Al, Mg bằng dung dịch H2SO4 loãng, thấy thoát ra 896 ml khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối sunfat khan? A. 3,84 gam. B. 4,62 gam. C. 46,2 gam. D. 36,5 gam. Câu 9: Để loại bỏ SO2 ra khỏi CO2, có thể dùng cách nào sau đây? Cho hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi trong. Cho hỗn hợp khí qua BaCO3 Cho hỗn hợp khí qua dung dịch NaOH Cho hỗn hợp khí qua dung dịch Br2 dư Câu 10: Khi sục SO2 vào dung dịch H2S thì xảy ra hiện tượng nào sau đây? A. không có hiện tượng gì xảy ra B. Dung dịch chuyển sang màu nâu đen C. có bọt khí bay lên D. Dung dịch bị vẫn đục màu vàng
File đính kèm:
- skkn_van_dung_quan_diem_day_hoc_phan_hoa_nham_tich_cuc_hoa_h.docx
- NGUYỄN THỊ THANH HOÀI - THPT ĐÔ LƯƠNG 2 - HÓA HỌC.pdf