SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý

Chương 1: Cơ học

a. Mục tiêu:

- Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kế để đo các đại lượng

tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng.

- Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng

của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng

yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi.

- Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác

định khối lượng riêng và trọng lượng riêng.

- Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để

dùng lực nhỏ thắng được lực lớn.

b. Thiết bị thí nghiệm:

- Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ , cân

Rôbécvan, các loại lực kế.

- Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ

- Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ

- Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun,

viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ

pdf 18 trang Thảo Phương 15/05/2023 3820
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý

SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý
 1 
TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 LÀM THÍ NGHIỆM THEO 
NHÓM Ở MÔN VẬT LÝ 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở 
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình 
độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để 
tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc 
sống lao động”. 
Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng 
giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khoá. 
Vật lý là môn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà 
trường phổ thông. Vì nó có nhiều nhiệm vụ: 
- Cung cấp kiến thức vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và tương đối toàn 
diện. 
- Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp. 
- Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của 
người lao động mới. 
Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa môn vật lý vào giảng dạy ở chương trình 
lớp 6 và theo đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương 
châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, 
thảo luận nhiều hơn” 
Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28 
tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới 
sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học 
sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với 
môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên 
trong việc tổ chức và hướng dẫn. 
Mặc khác, còn rất nhiều trường chưa có phòng học bộ môn vật lý hoặc chỉ có một 
phòng bộ môn vật lý nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực tập tại 
phòng học (vì trùng tiết) điều này hết sức khó khăn và mất thời gian. 
Hơn nữa, chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong 
từng bài học; sĩ số trong một lớp học khá đông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động 
nhóm. 
Sau đây, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc tổ chức và hướng 
dẫn học sinh khối 6 làm thí nghiệm theo nhóm tại phòng học. 
 2 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 
1. Sơ lược về mục tiêu môn vật lý 6 và trang thiết bị thí nghiệm : 
Vật lý 6 gồm có hai chương (chương 1: cơ học và chương 2: nhiệt học ) 
1.1. Chương 1: Cơ học 
a. Mục tiêu: 
- Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kế để đo các đại lượng 
tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng. 
- Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng 
của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng 
yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi. 
- Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác 
định khối lượng riêng và trọng lượng riêng. 
- Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để 
dùng lực nhỏ thắng được lực lớn. 
b. Thiết bị thí nghiệm: 
- Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ, cân 
Rôbécvan, các loại lực kế. 
- Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ 
- Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ 
- Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun, 
viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ 
1.2. Chương 2: nhiệt học 
a. Mục tiêu: 
- Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. 
- Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiên, đời sống và 
kĩ thuật. 
- Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại nhiệt kế thường dùng, biết 
dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể. 
- Mô tả và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian trong quá 
trình làm nóng chảy băng phiến (hoặc chất rắn kết tinh); rút ra kết luận về đặc điểm của 
nhiệt độ trong thời gian vật (băng phiến) nóng chảy. 
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi; phác hoạ thí nghiệm kiểm tra 
giải thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm 
khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất 
lỏng. 
- Mô tả thí nghiệm chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện 
tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên. 
 3 
- Trình bày cách tiến hành thí nghiệm và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt 
độ vào thời gian đun trong quá trình đun sôi nước. 
- Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước; biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt 
độ khác nhau. 
b. Thiết bị thí nghiệm : 
- Ống nghiệm, giá đỡ ống nghiệm, ống thuỷ tinh có thể xuyên qua nút cao su của 
ống nghiệm, vòng kim loại và quả bóng bằng kim loại lọt vừa khít vòng, thanh thép. 
- Nguồn nhiệt, kẹp để cầm ống nghiệm, các loại nhiệt kế thông dụng, giá đỡ thí 
nghiệm. 
- Các vật dễ kiếm như: mảnh giấy bạc gói thuốc lá, dây cao su, diêm, nước, dầu 
hoả, dầu ăn, băng phiến, nước đá, túi pôliêtilen, lọ, cốc nhựa hoặc thuỷ tinh. 
2. Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm: 
Muốn dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên cần chia nhóm, phân 
công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, chuẩn bị các nội dung thí nghiệm, phiếu học tập, bài 
tập  từ bước dặn dò của tiết trước. Đây là khâu quan trọng giúp học sinh tìm hiểu nội 
dung bài học mới, nếu không chuẩn bị kỹ lưỡng tiết dạy sẽ không thành công. 
Tổ chức lớp học: 
-Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ: Số lượng nhóm không quá nhiều vì sẽ 
không đủ dụng cụ thiết bị cho các nhóm nhưng cũng không quá ít vì số lượng học sinh 
trong một nhóm quá đông sẽ không thuận tiện trong việc thảo luận của học sinh. Nếu số 
học sinh trong lớp từ 36 đến 48 thì nên chia thành 6 nhóm nhỏ (Có khoảng từ 6 đến 8 
học sinh trong một nhóm.): mỗi nhóm là 2 bàn khi có thí nghiệm thì học sinh ở bàn trên 
sẽ quay xuống, để các học sinh trong nhóm ngồi đối mặt nhau. (xem sơ đồ 1) 
Tuỳ mục đích yêu cầu của đề tài học tập, sinh hoạt nhóm trong vài phần của tiết 
học hoặc ổn định suốt tiết, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác 
nhau. Theo tôi sinh hoạt nhóm chỉ nên diễn ra tối đa là hai lần. 
Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc thư ký để ghi lại kết quả làm chung (giáo viên có 
thể chỉ định giúp nếu học sinh chưa quen, thường nhóm trưởng là học sinh nam còn thư 
ký là học sinh nữ cả hai phải năng nổ và lanh lợi), Vị trí của nhóm trưởng và thư ký như 
trong sơ đồ ở trên, Nhóm trưởng thường chịu trách nhiệm nhận và trả dụng cụ nếu có 
dụng cụ nào bị hỏng hoặc mất mát sau khi làm thí nghiệm thì phải báo ngay cho giáo 
viên; thư kí chịu trách nhiệm ghi tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm vào phiếu học tập. 
Nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc, mỗi người đều phải 
hoạt động tích cực không ỉ lại vào những người hiểu biết và năng động hơn, phải tôn 
trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm, cần giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ trong 
không khí thi đua với các nhóm khác. 
 4 
BẢNG 
Nhóm 1 
Nhóm 3 
Nhóm 2 
Nhóm 4 
Nhóm 6 
Nhóm 5 
Sơ đồ 1: Tổ chức nhóm 
Cấu tạo của một tiết, một giai đoạn làm việc theo nhóm như sau: 
a. Làm việc chung cả lớp: 
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ chung. 
- Giáo viên tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ nhóm. 
- Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. 
b. Làm nhiệm vụ: 
- Trao đổi ý kiến, thảo luận 
- Thư ký ghi tổng hợp việc làm của nhóm vào phiếu học tập. 
- Cử đại diện (thư ký hoặc nhóm trưởng) trình bày kết quả của nhóm. 
c. Tổng kết thảo luận chung lớp: 
- Mỗi nhóm lần lượt báo kết quả. 
- Giáo viên hướng dẫn lớp tham gia thảo luận đi đến kết quả đúng. 
- Giáo viên ghi nhận kết quả (nội dung bài học). 
3. Thí nghiệm vật lý ở cấp THCS: 
3.1. Chức năng của thí nghiệm vật lý: 
Theo quan điểm của lí luận nhận thức :Thí nghiệm là phương tiện của việc thu 
nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là 
phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn, là một bộ phận của các 
phương pháp nhận thức vật lý. 
Theo quan điểm của lý luận dạy học: Thí nghiệm có thể sử dụng ở tất cả các 
giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành 
kiến thức kỹ năng mới, củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến 
thức kỹ năng của học sinh. 
 5 
3.2. Phân loại thí nghiệm trong nhà trường: 
Có hai loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ 
sở: thí nghiệm biểu diễn (thí nghiệm do giáo viên tiến hành là chính, tuy có thể có hỗ trợ 
của học sinh) và thí nghiệm thực tập (thí nghiệm do học sinh tự tiến hành dưới sự hướng 
dẫn của giáo viên). 
Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các thí 
nghiệm thực tập là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nội dung và 
phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở hiện nay. Phần lớn các thí nghiệm 
vật lý được qui định trong chương trình trung học cơ sở mới là thí nghiệm thực tập. Ví 
dụ: ở lớp 6 trong tổng số 28 tiết bài học đề tài thì có đến 23 tiết có thí nghiệm thực tập. 
Chỉ khi không có điều kiện tổ chức cho học sinh đồng thời làm thí nghiệm trong quá trình 
nhận thức như không đủ dụng cụ, thí nghiệm quá phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đảm 
bảo an toàn trong quá trình học sinh làm thí nghiệm... mới phải sử dụng thí nghiệm biểu 
diễn. 
3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn: 
Thí nghiệm biểu diễn được giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong các giờ học 
nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức của học sinh. Thí 
nghiệm biểu diễn gồm những loại sau: 
1. Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết sơ qua về 
hiện tượng sắp nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú học tập của 
học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức. Ví dụ: thí nghiệm nhúng quả  ...  khó khăn 
trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành, 
đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ 
năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả 
hơn, tiết học trở nên sôi động hơn. 
Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát 
thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự 
vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính 
tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn. 
 13 
D. KẾT LUẬN: 
Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học 
sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây, 
đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo 
quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các 
tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng 
dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này 
không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có 
chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,mà còn đòi hỏi giáo 
viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm 
sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác 
(trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học 
mới). 
Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và 
hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không 
tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp 
ý xây dựng của các đồng nghiệp. 
 14 
Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO 
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI 
1. Nhóm:.Lớp: 6/ 
2. Tóm tắt lý thuyết: 
a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng ......................................................... 
 ........................................................................................................................................... 
b. Đơn vị khối lượng riêng là: ............................................................................................... 
c. 52g=.kg. 
d. 20cm3= .m3 
3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau: 
a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................ 
b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng .............................................................................................. 
c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = .................................................... 
4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi: 
Lần 
đo 
Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi 
(kg/m3) Theo g Theo kg Theo cm3 Theo m3 
1 D1= 
2 D2= 
3 D3= 
Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là: 
Dtb = ..........................
3
.......................................................
3
321 
 DDD
(kg/m3) 
Phần đánh giá của giáo viên: 
1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................ Điểm:__/4 
2. Đánh giá kết quả thực hành: .................................................................. Điểm:__/4 
3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ ....................... 
 ................................................................................................................... Điểm:__/2 
 Tổng điểm:____/10 
 15 
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun 
Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO 
THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 
1. Họ và tên học sinh:Nhóm:..lớp: 6/ 
2. Ghi lại: 
ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ NHIỆT KẾ DẦU 
Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: 
Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: 
Phạm vi đo của nhiệt kế: từ.đến từ.đến 
ĐCNN của nhiệt kế: 
Nhiệt độ được ghi màu đỏ: 
3. Các kết quả đo: 
a. Đo nhiệt độ cơ thể người: 
Người Nhiệt độ 
Bản thân . 
Bạn  . 
b. Bảng theo dõi nhiệt 
độ của nước: 
Thời gian 
 (phút) 
Nhiệt độ 
(0C) 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
 0 1 2 
3 4 5 6 7 8 9 
10 
Phần đánh giá của giáo viên: 
1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: ................................................................................. Điểm:__/4 
2. Đánh giá kết quả thực hành: ...................................................................................... Điểm:__/4 
3. Đánh giá thái độ, tác phong: ...................................................................................... Điểm:__/2 
 Tổng điểm:____/10 
Nhiệt độ 
ban đầu 
của nước 
phút 
0C 
 16 
PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC 
TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Giáo viên Loại TN 
1 Bài 1: Đo độ dài 
Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có 
ĐCNN 1mm 
 Trực diện 
2 Bài 2: 
Đo độ dài (tiếp 
theo) 
3 Bài 3: 
Đo thể tích chất 
lỏng 
 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại 
ca đong. 
 Xô đựng 
nước 
Trực diện 
4 Bài 4: 
Đo thể tích vật 
rắn không thấm 
nước 
Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn 
đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ 
không lọt bcđ) 
 Trực diện 
5 Bài 5: 
Khối lượng – đo 
khối lượng 
 Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên 
sỏi nhỏ để cân. 
 Trực diện 
6 Bài 6: 
Lực – hai lực 
cân bằng 
 Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh 
nam châm, quả gia trọng có dây treo, 
giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), 
tuốc nơ vít nhỏ 
 Trực diện 
7 Bài 7: 
Tìm hiểu kết 
quả tác dụng 
của lực 
 Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá 
thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt 
phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, 
tuốc nơ vít nhỏ 
 Trực diện 
8 Bài 8: 
Trọng lực – 
Đơn vị lực 
Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây 
treo, thước êke, chậu nước 
 Trực diện 
10 Bài 9: Lực đàn hồi 
 Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, 
thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 
50g. 
 Trực diện 
11 Bài 10: 
Lực kế. Phép đo 
lực. Trọng 
lượng và khối 
lượng 
 Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ 
để buộc cuốn sách giáo khoa. 
 Cung+tên, 
lực kế chưa 
chia vạch, 4 
quả nặng 50g. 
Trực 
diện+Mở 
đầu 
12 Bài 11: 
Khối lượng 
riêng. Trọng 
lượng riêng 
 Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , 
nước, quả nặng 200g 
 Trực diện 
13 Bài 12: 
Thực hành và 
kiểm tra thực 
hành: Xác định 
khối lượng 
riêng của sỏi 
 Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn 
sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính 
Thực 
hành 
14 Bài 13: 
Máy cơ đơn 
giản 
 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai 
bên), giá treo. 
 Trực diện 
15 Bài 14: 
Mặt phẳng 
nghiêng 
 Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có 
độ dài khác nhau và một số vật kê. 
 Trực diện 
16 Bài 15: Đòn bẩy 
 Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, 
thanh ngang (đòn bẩy) 
 Trực diện 
19 Bài 16: Ròng rọc 
 Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố 
định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng 
rọc. 
 Trực diện 
21 Bài 18: 
Sự nở vì nhiệt 
của chất rắn 
 Quả 
cầu+vòng 
kim loại, đèn 
Nghiên 
cứu hiện 
tượng 
 17 
cồn, chậu 
nước 
22 Bài 19: 
Sự nở vì nhiệt 
của chất lỏng 
 Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ 
tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc 
nước màu, nước nóng 
 Trực diện 
23 Bài 20: 
Sự nở vì nhiệt 
của chất khí 
 Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh 
xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu), 
cốc nước màu. 
 Quả bóng 
bàn bị móp 
+kẹp, cốc đốt, 
nước nóng. 
Trực 
diện+Mở 
đầu 
24 Bài 21: 
Mốt số ứng 
dụng của sự nở 
vì nhiệt 
 Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn 
 Bộ dụng cụ 
thí nghiệm 
lực xuất hiện 
do sự co dãn 
vì nhiệt 
Nghiên 
cứu hiện 
tượng + 
Trực diện 
25 Bài 22: 
Nhiệt kế – Nhiệt 
giai 
Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa 
nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) 
 Trực diện 
26 Bài 23: 
Thực hành và 
kiểm tra thực 
hành: Đo nhiệt 
độ 
 Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới 
kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, 
kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế. 
Thực 
hành 
28 Bài 24: 
Sự nóng chảy 
và sự đông đặc 
 Đèn cồn, cốc 
đốt, vòng kiềng, 
lưới kim loại, giá 
đỡ cốc đốt, nhiệt 
kế dầu, kẹp vạn 
năng, ống 
nghiệm, băng 
phiến. 
Nghiên 
cứu hiện 
tượng 
29 Bài 25: 
Sự nóng chảy 
và sự đông đặc 
(tt) 
 Dụng cụ như 
bài 24. 
Nghiên 
cứu hiện 
tượng 
30 Bài 26: 
Sự bay hơi và 
sự ngưng tụ 
 Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới 
kim loại, giá đỡ đĩa nhôm. 
 Trực diện 
31 Bài 27: 
Sự bay hơi và 
sự ngưng tụ (tt) 
 2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn 
lau 
 Trực diện 
32 Bài 28: Sự sôi 
 Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới 
kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, 
kẹp vạn năng, 
 Trực diện 
33 Bài 29: Sự sôi (tt) 
Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng 
cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ 
thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có 
ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và 
loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví 
dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà. 
Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút 
ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết 
bị. 
 18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc 
Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng. 
2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học 
trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung. 
3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục. 
4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình 
Cương. 
Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục 
và trên trang web: www.vatlysupham.com 

File đính kèm:

  • pdfskkn_to_chuc_va_huong_dan_hoc_sinh_lop_6_lam_thi_nghiem_theo.pdf