SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý
Chương 1: Cơ học
a. Mục tiêu:
- Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kế để đo các đại lượng
tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng.
- Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng
của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng
yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi.
- Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác
định khối lượng riêng và trọng lượng riêng.
- Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để
dùng lực nhỏ thắng được lực lớn.
b. Thiết bị thí nghiệm:
- Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ , cân
Rôbécvan, các loại lực kế.
- Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ
- Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ
- Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun,
viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý
1 TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 LÀM THÍ NGHIỆM THEO NHÓM Ở MÔN VẬT LÝ A. ĐẶT VẤN ĐỀ: Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khoá. Vật lý là môn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông. Vì nó có nhiều nhiệm vụ: - Cung cấp kiến thức vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và tương đối toàn diện. - Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp. - Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới. Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa môn vật lý vào giảng dạy ở chương trình lớp 6 và theo đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn” Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28 tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên trong việc tổ chức và hướng dẫn. Mặc khác, còn rất nhiều trường chưa có phòng học bộ môn vật lý hoặc chỉ có một phòng bộ môn vật lý nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực tập tại phòng học (vì trùng tiết) điều này hết sức khó khăn và mất thời gian. Hơn nữa, chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong từng bài học; sĩ số trong một lớp học khá đông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm. Sau đây, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc tổ chức và hướng dẫn học sinh khối 6 làm thí nghiệm theo nhóm tại phòng học. 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Sơ lược về mục tiêu môn vật lý 6 và trang thiết bị thí nghiệm : Vật lý 6 gồm có hai chương (chương 1: cơ học và chương 2: nhiệt học ) 1.1. Chương 1: Cơ học a. Mục tiêu: - Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kế để đo các đại lượng tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng. - Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi. - Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng. - Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để dùng lực nhỏ thắng được lực lớn. b. Thiết bị thí nghiệm: - Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ, cân Rôbécvan, các loại lực kế. - Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ - Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ - Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun, viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ 1.2. Chương 2: nhiệt học a. Mục tiêu: - Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. - Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiên, đời sống và kĩ thuật. - Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại nhiệt kế thường dùng, biết dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể. - Mô tả và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian trong quá trình làm nóng chảy băng phiến (hoặc chất rắn kết tinh); rút ra kết luận về đặc điểm của nhiệt độ trong thời gian vật (băng phiến) nóng chảy. - Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi; phác hoạ thí nghiệm kiểm tra giải thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất lỏng. - Mô tả thí nghiệm chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên. 3 - Trình bày cách tiến hành thí nghiệm và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian đun trong quá trình đun sôi nước. - Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước; biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt độ khác nhau. b. Thiết bị thí nghiệm : - Ống nghiệm, giá đỡ ống nghiệm, ống thuỷ tinh có thể xuyên qua nút cao su của ống nghiệm, vòng kim loại và quả bóng bằng kim loại lọt vừa khít vòng, thanh thép. - Nguồn nhiệt, kẹp để cầm ống nghiệm, các loại nhiệt kế thông dụng, giá đỡ thí nghiệm. - Các vật dễ kiếm như: mảnh giấy bạc gói thuốc lá, dây cao su, diêm, nước, dầu hoả, dầu ăn, băng phiến, nước đá, túi pôliêtilen, lọ, cốc nhựa hoặc thuỷ tinh. 2. Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm: Muốn dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên cần chia nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, chuẩn bị các nội dung thí nghiệm, phiếu học tập, bài tập từ bước dặn dò của tiết trước. Đây là khâu quan trọng giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài học mới, nếu không chuẩn bị kỹ lưỡng tiết dạy sẽ không thành công. Tổ chức lớp học: -Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ: Số lượng nhóm không quá nhiều vì sẽ không đủ dụng cụ thiết bị cho các nhóm nhưng cũng không quá ít vì số lượng học sinh trong một nhóm quá đông sẽ không thuận tiện trong việc thảo luận của học sinh. Nếu số học sinh trong lớp từ 36 đến 48 thì nên chia thành 6 nhóm nhỏ (Có khoảng từ 6 đến 8 học sinh trong một nhóm.): mỗi nhóm là 2 bàn khi có thí nghiệm thì học sinh ở bàn trên sẽ quay xuống, để các học sinh trong nhóm ngồi đối mặt nhau. (xem sơ đồ 1) Tuỳ mục đích yêu cầu của đề tài học tập, sinh hoạt nhóm trong vài phần của tiết học hoặc ổn định suốt tiết, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau. Theo tôi sinh hoạt nhóm chỉ nên diễn ra tối đa là hai lần. Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc thư ký để ghi lại kết quả làm chung (giáo viên có thể chỉ định giúp nếu học sinh chưa quen, thường nhóm trưởng là học sinh nam còn thư ký là học sinh nữ cả hai phải năng nổ và lanh lợi), Vị trí của nhóm trưởng và thư ký như trong sơ đồ ở trên, Nhóm trưởng thường chịu trách nhiệm nhận và trả dụng cụ nếu có dụng cụ nào bị hỏng hoặc mất mát sau khi làm thí nghiệm thì phải báo ngay cho giáo viên; thư kí chịu trách nhiệm ghi tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm vào phiếu học tập. Nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc, mỗi người đều phải hoạt động tích cực không ỉ lại vào những người hiểu biết và năng động hơn, phải tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm, cần giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ trong không khí thi đua với các nhóm khác. 4 BẢNG Nhóm 1 Nhóm 3 Nhóm 2 Nhóm 4 Nhóm 6 Nhóm 5 Sơ đồ 1: Tổ chức nhóm Cấu tạo của một tiết, một giai đoạn làm việc theo nhóm như sau: a. Làm việc chung cả lớp: - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ chung. - Giáo viên tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ nhóm. - Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. b. Làm nhiệm vụ: - Trao đổi ý kiến, thảo luận - Thư ký ghi tổng hợp việc làm của nhóm vào phiếu học tập. - Cử đại diện (thư ký hoặc nhóm trưởng) trình bày kết quả của nhóm. c. Tổng kết thảo luận chung lớp: - Mỗi nhóm lần lượt báo kết quả. - Giáo viên hướng dẫn lớp tham gia thảo luận đi đến kết quả đúng. - Giáo viên ghi nhận kết quả (nội dung bài học). 3. Thí nghiệm vật lý ở cấp THCS: 3.1. Chức năng của thí nghiệm vật lý: Theo quan điểm của lí luận nhận thức :Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn, là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lý. Theo quan điểm của lý luận dạy học: Thí nghiệm có thể sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành kiến thức kỹ năng mới, củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh. 5 3.2. Phân loại thí nghiệm trong nhà trường: Có hai loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở: thí nghiệm biểu diễn (thí nghiệm do giáo viên tiến hành là chính, tuy có thể có hỗ trợ của học sinh) và thí nghiệm thực tập (thí nghiệm do học sinh tự tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các thí nghiệm thực tập là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở hiện nay. Phần lớn các thí nghiệm vật lý được qui định trong chương trình trung học cơ sở mới là thí nghiệm thực tập. Ví dụ: ở lớp 6 trong tổng số 28 tiết bài học đề tài thì có đến 23 tiết có thí nghiệm thực tập. Chỉ khi không có điều kiện tổ chức cho học sinh đồng thời làm thí nghiệm trong quá trình nhận thức như không đủ dụng cụ, thí nghiệm quá phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đảm bảo an toàn trong quá trình học sinh làm thí nghiệm... mới phải sử dụng thí nghiệm biểu diễn. 3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn: Thí nghiệm biểu diễn được giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong các giờ học nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức của học sinh. Thí nghiệm biểu diễn gồm những loại sau: 1. Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết sơ qua về hiện tượng sắp nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức. Ví dụ: thí nghiệm nhúng quả ... khó khăn trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành, đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả hơn, tiết học trở nên sôi động hơn. Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn. 13 D. KẾT LUẬN: Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây, đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,mà còn đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác (trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học mới). Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý xây dựng của các đồng nghiệp. 14 Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI 1. Nhóm:.Lớp: 6/ 2. Tóm tắt lý thuyết: a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng ......................................................... ........................................................................................................................................... b. Đơn vị khối lượng riêng là: ............................................................................................... c. 52g=.kg. d. 20cm3= .m3 3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau: a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................ b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng .............................................................................................. c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = .................................................... 4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi: Lần đo Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi (kg/m3) Theo g Theo kg Theo cm3 Theo m3 1 D1= 2 D2= 3 D3= Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là: Dtb = .......................... 3 ....................................................... 3 321 DDD (kg/m3) Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................ Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: .................................................................. Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ ....................... ................................................................................................................... Điểm:__/2 Tổng điểm:____/10 15 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 1. Họ và tên học sinh:Nhóm:..lớp: 6/ 2. Ghi lại: ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ NHIỆT KẾ DẦU Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: Phạm vi đo của nhiệt kế: từ.đến từ.đến ĐCNN của nhiệt kế: Nhiệt độ được ghi màu đỏ: 3. Các kết quả đo: a. Đo nhiệt độ cơ thể người: Người Nhiệt độ Bản thân . Bạn . b. Bảng theo dõi nhiệt độ của nước: Thời gian (phút) Nhiệt độ (0C) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: ................................................................................. Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: ...................................................................................... Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong: ...................................................................................... Điểm:__/2 Tổng điểm:____/10 Nhiệt độ ban đầu của nước phút 0C 16 PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Giáo viên Loại TN 1 Bài 1: Đo độ dài Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 1mm Trực diện 2 Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo) 3 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại ca đong. Xô đựng nước Trực diện 4 Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) Trực diện 5 Bài 5: Khối lượng – đo khối lượng Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên sỏi nhỏ để cân. Trực diện 6 Bài 6: Lực – hai lực cân bằng Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh nam châm, quả gia trọng có dây treo, giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ Trực diện 7 Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, tuốc nơ vít nhỏ Trực diện 8 Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây treo, thước êke, chậu nước Trực diện 10 Bài 9: Lực đàn hồi Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 50g. Trực diện 11 Bài 10: Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ để buộc cuốn sách giáo khoa. Cung+tên, lực kế chưa chia vạch, 4 quả nặng 50g. Trực diện+Mở đầu 12 Bài 11: Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , nước, quả nặng 200g Trực diện 13 Bài 12: Thực hành và kiểm tra thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính Thực hành 14 Bài 13: Máy cơ đơn giản 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai bên), giá treo. Trực diện 15 Bài 14: Mặt phẳng nghiêng Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có độ dài khác nhau và một số vật kê. Trực diện 16 Bài 15: Đòn bẩy Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, thanh ngang (đòn bẩy) Trực diện 19 Bài 16: Ròng rọc Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng rọc. Trực diện 21 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn Quả cầu+vòng kim loại, đèn Nghiên cứu hiện tượng 17 cồn, chậu nước 22 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc nước màu, nước nóng Trực diện 23 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu), cốc nước màu. Quả bóng bàn bị móp +kẹp, cốc đốt, nước nóng. Trực diện+Mở đầu 24 Bài 21: Mốt số ứng dụng của sự nở vì nhiệt Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn Bộ dụng cụ thí nghiệm lực xuất hiện do sự co dãn vì nhiệt Nghiên cứu hiện tượng + Trực diện 25 Bài 22: Nhiệt kế – Nhiệt giai Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) Trực diện 26 Bài 23: Thực hành và kiểm tra thực hành: Đo nhiệt độ Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế. Thực hành 28 Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, ống nghiệm, băng phiến. Nghiên cứu hiện tượng 29 Bài 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tt) Dụng cụ như bài 24. Nghiên cứu hiện tượng 30 Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ đĩa nhôm. Trực diện 31 Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tt) 2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn lau Trực diện 32 Bài 28: Sự sôi Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, Trực diện 33 Bài 29: Sự sôi (tt) Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà. Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết bị. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng. 2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung. 3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục. 4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình Cương. Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục và trên trang web: www.vatlysupham.com
File đính kèm:
- skkn_to_chuc_va_huong_dan_hoc_sinh_lop_6_lam_thi_nghiem_theo.pdf