SKKN Phương pháp dạy học nêu tình huống có vấn đề khi dạy Tiết 19 “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”

Quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo

trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự

nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa

lạ, học sinh không muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ không

cao số học sinh yêu thích bộ môn sẽ rất ít, vì vậy tôi thấy dùng phương pháp

nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tòi, tò mò

của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ

học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tôi đã mạnh

dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học

hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết

định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên

đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng

vẫn có những công việc, những hoạt động chỉ đòi hỏi con người biết vận

dụng những tri thức trong kho tàng văn hoá nhân loại và không phải do bản

thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết

áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tòi, nghiên cứu, khám

phá, chúng ta không loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức

có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất

quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri

thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã

áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau

được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học

tập để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ

thích hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học

sinh bình thường và rất có hiệu lực, ngoài ra còn một số lý do song nó chỉ là

riêng với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tôi

không trình bày còn nghiên cứu tiếp.

pdf 12 trang Huy Quân 01/04/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp dạy học nêu tình huống có vấn đề khi dạy Tiết 19 “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp dạy học nêu tình huống có vấn đề khi dạy Tiết 19 “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”

SKKN Phương pháp dạy học nêu tình huống có vấn đề khi dạy Tiết 19 “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 
NÊU TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ 
KHI DẠY TIẾT 19 “SỰ CHUYỂN 
HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG”
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của sự nghiệp giáo dục 
có rất nhiều phương pháp mà giáo viên đã áp dụng một trong những phương 
pháp đó là phương pháp dạy học nêu cao vấn đề. 
Quá trình giảng dạy tôi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo 
trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự 
nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa 
lạ, học sinh không muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ không 
cao số học sinh yêu thích bộ môn sẽ rất ít, vì vậy tôi thấy dùng phương pháp 
nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tòi, tò mò 
của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ 
học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tôi đã mạnh 
dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học 
hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết 
định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên 
đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng 
vẫn có những công việc, những hoạt động chỉ đòi hỏi con người biết vận 
dụng những tri thức trong kho tàng văn hoá nhân loại và không phải do bản 
thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết 
áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tòi, nghiên cứu, khám 
phá, chúng ta không loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức 
có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất 
quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri 
thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã 
áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau 
được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học 
tập để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ 
thích hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học 
sinh bình thường và rất có hiệu lực, ngoài ra còn một số lý do song nó chỉ là 
riêng với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tôi 
không trình bày còn nghiên cứu tiếp. 
II. TRIỂN KHAI 
Vấn đề nêu tình huống có rất nhiều cách với mỗi bài ta có thể nêu một 
tình huống tuỳ theo nội dung kiến thức của bài để đưa ra tình huống cho hợp 
lý và mục đích cuối cùng là học sinh giải quyết và sẽ hiểu bài. 
Ví dụ : Tình huống bế tắc. 
* Trong khi dạy bài: Các chất được cấu tạo như thế nào ( vật lí 8). 
- Giáo viên nêu vấn đề: Các chất có vẻ như liền một khối nhưng có thực 
chúng liền một khối hay không. 
- Học sinh trả lời: Các chất liền một khối. 
- Giáo viên: Vậy thì tại sao đường lại lọt vào cốc nước được? 
- Giáo viên hỏi tiếp: Tôi có 30Cm3 rượu và 20Cm3 nước tổng thể tích là 
bao nhiêu. 
- Học sinh: V = 30 + 20 = 50 (Cm3). 
Vậy nếu đổ vào chai 50Cm3 thì vừa vặn. 
- Giáo viên: Khi đổ vào chai 50 Cm3 thì tổng hỗn hợp nhỏ hơn 50Cm3. 
So sánh thể tích hỗn hợp < tổng thể tích V1 + V2 tại sao? 
- Học sinh không giải thích được. 
Đó là một tình huống rất bế tắc học sinh bằng tri thức bình thường 
không thể giải thích được. Muốn giải thích được phải dùng tri thức của tiết 
tới là học: Cấu tạo phân tử. 
Sau khi học song 4 nội dung của thuyết giáo viên quay lại vấn đề đặt ra 
lúc đầu, vậy các chất có liền một khối hay không thì học sinh hoàn toàn giải 
quyết tình huống vừa xảy ra một cách dễ dàng: Các chất không liền một 
khối. 
* Hay khi dạy bài: Mặt phẳng nghiêng ( Vật lí 6). 
Giáo viên đưa ra tình huống phán xét. 
- Giáo viên: Tại sao khi lên dốc người ta phải làm đường ngoằn ngèo, 
tại sao ta không làm đường thẳng từ dưới chân dốc lên đỉnh núi? Tại sao khi 
làm cầu thang lên gác lại làm hình chữ chi nhiều bậc mà không làm dốc 
đứng lên? 
- Học sinh trả lời: Làm thế cho đẹp - vì thừa vật liệu. 
Để trả lời câu hỏi trên ta phải dùng tri thức mới, đó là quy luật của mặt 
phẳng nghiêng sau khi đọc xong bài mặt phẳng nghiêng học sinh sẽ giải 
quyết cho đỡ mệt và đó là sự lựa chọn đúng. 
Trong khi giảng dạy vật lý vì nó có đặc trưng bộ môn đôi khi một vấn 
đề chỉ đúng đối với toán học, về vật lý thì nó không đúng vì thế giáo viên 
nên đưa ra những tình huống không phù hợp khi dạy bài: Bức xạ nhiệt ( lý 
8). 
Trước khi vào bài giáo viên đưa ra tình huống chất khí dẫn nhiệt kém, 
vậy ngồi gần bếp lửa ta thấy rất ấm vậy ở đây có phải nhiệt truyền từ bếp 
đến ta bằng cách dẫn nhiệt của chất khí không? 
- Học sinh trả lời: Do chất khí dẫn nhiệt. 
- Giáo viên: Ta học bài hôm nay bức xạ nhiệt các em sẽ trả lời được vấn 
đề trên. Giáo viên có thể đưa ra tình thế đối lập trong khi dạy bài: Sự đối lưu 
(Lý 8) 
- Giáo viên: Trong chất rắn có xảy ra hiện tượng đối lưu hay không? tại 
sao? 
- Học sinh: Có xảy ra sự đối lưu theo thuyết cấu tạo phân tử. 
- Giáo viên: Các phân tử của chất rắn chuyển động như thế nào? chỉ 
giao đông xung quanh vị trí cân bằng vậy trong chất rắn có xảy ra dòng đảo 
ngược được không? 
- Học sinh: Vậy thì chắc chắn sự đối lưu chỉ xảy ra đối với chất lỏng và 
chất khí. 
Sau đây tôi xin trình bày bài soạn giảng cụ thể về phương pháp dạy học 
nêu tình huống để áp dụng vào vật lý lớp 8. 
Tôi nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 " Sự chuyển hoá và bảo 
toàn cơ năng". 
TIẾT 19: SỰ CHUYỂN HOÁ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG 
I - Mục tiêu: 
Kiến thức: - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt 
như Sách giáo khoa. 
- Biết nhận ra và lấy ví dụ về chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và 
động năng trong thực tế. 
Kỹ năng: - Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức. 
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ. 
Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học. 
II - Chuẩn bị: 
 Tranh phóng to - hình 17.1 
 1 quả bóng cao su. 
 Con lắc đơn và giá treo. 
III - Các bước lên lớp: 
1. Ổn định tổ chức. 
2. Kiểm tra bài cũ. 
 HS 1: - Khi nào nói vật có cơ năng ?. 
 - Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng ?. 
 Trường hợp nào thì cơ năng là động năng ? lấy ví dụ 
một 
 vật có cả động năng và thế năng. 
 HS 2: - Động năng, thế năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào 
?. 
 - Chữa bài tập 16.1 
* Tổ chức tình huống học tập: như phần mở bài SGK. 
 3. Nội dung bài mới. 
PHƯƠNG PHÁP 
NỘI DUNG 
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh 
Hoạt động 2: 
GV: Cho HS làm thí nghiệm 
hình 17.1; kết hợp với quan sát 
tranh phóng to hình 17.1. Lần 
lượt nêu các câu hỏi C1 đến C4. 
GV: Yêu cầu HS hoạt động 
nhóm trả lời các câu hỏi này. 
- Qua thí nghiệm 1: 
?. Khi quả bóng rơi: năng 
lượng đã được chuyển hoá từ 
dạng nào sang dạng nào ?. 
?. Khi quả bóng nảy lên: Năng 
lượng đã được chuyển hoá từ 
dạng nào sang dạng nào ?. 
GV: Tóm tắt ghi kết quả lên 
bảng. 
GV: Hướng dẫn học sinh làm 
HS: làm TN thả quả 
bóng rơi như đã hướng 
dẫn hình 17.1, quan sát 
quả bóng rơi kết hợp hình 
17.1 thảo luận trả lời câu 
hỏi từ C1 đến C4 
HS: Thế năng chuyển hoá 
thành động năng. 
HS: Khi quả bóng nảy 
lên: động năng chuyển 
hoá thành thế năng. 
HS: Làm thí dụ theo 
I - Sự chuyển hoá của các 
dạng cơ năng. 
*Thí nghiệm 1: 
C1: (1) giảm; (2) tăng 
C2: (1) giảm; (2) tăng 
C3: (1) Tăng; (2) Giảm 
 (3) Tăng; (4) Giảm 
C4: (1).A; (2).B; (3).B; 
(4).A 
*Nhận xét: - Khi quả bóng rơi: 
thế năng chuyển hoá thành 
động năng. 
- Khi quả bóng nảy lên: động 
năng chuyển hoá thành thế 
năng. 
* Thí nghiệm 2: 
C5: a, Vận tốc của con lắc tăng 
thí nghiệm 2 theo nhóm, quan 
sát hiện tượng sảy ra thảo luận 
hoàn thành câu hỏi từ C5 đến 
C8. 
GV: Qua thí nghiệm 2, các em 
rút ra nhận xét gì về sự chuyển 
hoá năng lượng của con lắc dao 
động xung quanh vị trí cân 
bằng B 
nhóm dưới sự hướng dẫn 
của GV 
Thảo luận nhóm C5 đến 
C8 
HS: Nêu đượ nhận xét 
như kết luận SGK. 
dần. 
 b, Vận tốc của con lắc 
giảm dần. 
C6: a, Con lắc đi từ A về B: 
thế năng chuyển hoá thành 
động năng. 
 b, Con lắc đi từ B lên C 
C7: ở vị trí A và C thế năng 
của con lắc lớn nhất. ở vị trí B 
động năng của con lắc lớn 
nhất. 
C8: ở vị trí A và C động năng 
của con lắc nhỏ nhất (bằng 0). 
ở vị trí B thế năng nhỏ nhất. 
* Kết luận: SGK. 
II - Hoạt động 3; 
GV: Thông báo định luật bảo 
toàn cơ năng như chữ in đậm 
SGK. 
GV: Thông báo chú ý SGK 
HS: Ghi định luật bảo 
toàn cơ năng của vật. 
HS: Chú ý lắng nghe 
II - Bảo toàn cơ năng. 
* Định luật: SGK 
* Chú ý: SGK. 
III - Hoạt động 4: 
GV: Yêu cầu học sinh phát 
biểu định luật bảo toàn chuyển 
hoá cơ năng. 
- Nêu ví dụ thực tế về sự 
chuyển hoá cơ năng. 
GV: Yêu cầu học sinh làm câu 
9 
Chú ý: Phần C, yêu cầu HS 
phân tích rõ 2 quá trình vật 
chuyển động đi lên cao và quá 
trình vật rơi xuống. 
HS: Học sinh ghi nhớ 
định luật bảo toàn cơ 
năng tạ lớp. 
HS: Lấy ví dụ thực tế về 
sự chuyển hoá cơ năng. 
HS: Cá nhân làm câu hỏi 
C9 
III - Vận dụng. 
C9: a, Thế năng của cánh 
cung chuyển hoá thành động 
năng của mũi tên. 
 b, Thế năng chuyển hoá 
thành động năng. 
 c, Khi vật đi lên động 
năng chuyển hoá thành thế 
năng. Khi vật đi xuống thì thế 
năng chuyển hoá thành động 
năng. 
4. Củng cố. 
- Nêu định luật bảo toàn chuyển hoá cơ năng. 
- Làm bài tập 17.1; 17.2 
- Đọc mục "Có thể em chưa biết" 
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học thuộc phần ghi nhớ. 
- Làm các bài tập của bài 17. 
- Trả lời câu hỏi phần A - ôn tập chương 1 vào vở. 
Hướng dẫn bài tập 17.3. 
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài. 
- Phân tích quá trình viên bi chuyển động. 
Lưu ý: Vừa ném lên ở độ cao H, viên bi vừa có động năng vừa có thế 
năng. 
6. Rút kinh nghiệm. 
Trước khi dạy bài giáo viên nêu được tình huống có vấn đề để học sinh 
và giáo viên giải vấn đề, bài giảng dễ hiểu kích thích được tính tò mò sáng 
tạo của học sinh, học sinh hiểu bài sâu sắc. 
* Ví dụ tiếp theo: Khi dạy bài "Nhiệt năng " Tôi cũng nêu ra các tình 
huống có vấn 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phuong_phap_day_hoc_neu_tinh_huong_co_van_de_khi_day_ti.pdf