Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học ở môn Vật lý 8

Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS là phải trau dồi cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản của các môn học, nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho các em. Trên cơ sở đó các em vận dụng sáng tạo trong đời sống và trong khoa học kỹ thuật sau này.

Qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý 8 ở trường THCS, qua thực tế giảng dạy nhiều năm sự tích luỹ trau dồi của bản thân. Tôi nhận thấy các bài toán cơ học nói chung và đặc biệt là bài toán “Chuyển động cơ học” nói riêng là những dạng bài mà học sinh vẫn còn lúng túng, còn tỏ ra không hứng thú khi gặp dạng toán này. Nên tôi viết đề tài về “Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học” trong chương I vật lý lớp 8 ở trường THCS. Đồng thời qua đề tài này giúp các em sẽ phần nào củng cố được kỹ năng phân tích và tổng hợp được các dạng toán chuyển động cơ học để tìm ra lời giải chính xác và cũng là mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh ở cấp THCS.

 

docx 15 trang Thảo Ly 17/08/2023 3200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học ở môn Vật lý 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học ở môn Vật lý 8

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học ở môn Vật lý 8
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC Ở MÔN VẬT LÝ 8
1.Lời nói đầu
1.1 Lí do chọn đề tài: 
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS là phải trau dồi cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản của các môn học, nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho các em. Trên cơ sở đó các em vận dụng sáng tạo trong đời sống và trong khoa học kỹ thuật sau này.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý 8 ở trường THCS, qua thực tế giảng dạy nhiều năm sự tích luỹ trau dồi của bản thân. Tôi nhận thấy các bài toán cơ học nói chung và đặc biệt là bài toán “Chuyển động cơ học” nói riêng là những dạng bài mà học sinh vẫn còn lúng túng, còn tỏ ra không hứng thú khi gặp dạng toán này. Nên tôi viết đề tài về “Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học” trong chương I vật lý lớp 8 ở trường THCS. Đồng thời qua đề tài này giúp các em sẽ phần nào củng cố được kỹ năng phân tích và tổng hợp được các dạng toán chuyển động cơ học để tìm ra lời giải chính xác và cũng là mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh ở cấp THCS.
1.2 Phạm vi của đề tài:
 Phạm vi của đề tài là theo dõi, nghiên cứu để hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học ở chương I “Chuyển động cơ học” trong môn vật lý 8 của Học sinh khối 8 trường THCS Trường Long Hòa.
2. Thực trạng:
Trước khi thực hiện đề tài này tôi thấy học sinh chưa biết phân biệt được các dạng chuyển động nên còn lúng túng khi giải các bài tập dạng này. Tôi đã khảo sát học sinh khối 8 trường THCS Trường Long Hòa thông qua kiểm tra 15 phút. Khi tổng hợp kết quả thu được ở năm học 2016 – 2017 như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8/1
36
6
16,7%
8
22,2%
11
30,6%
8
22,2%
3
8,3%
8/2
36
5
13,9%
10
27,8%
12
33,3%
7
19,4%
2
5,6%
8/3
35
6
17,1%
10
28,6%
11
31,4%
7
20%
1
2,9%
Tổng
107
17
15,9%
28
26,2%
34
31,7%
22
20,6%
6
5,6%
	Các em xem môn Vật lý chỉ là môn phụ, chưa chịu khó chăm chỉ học tập, thêm nữa trên lớp học sinh thường không nắm vững kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lý. Vì vậy các em giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, thường không biết trình bày một bài giải. Vì vậy kết quả còn hạn chế, nhiều em có tâm lý chán học.
	Đồ dùng để học sinh làm thí nghiệm còn thiếu, không chính xác, không đồng bộ. Trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn; phụ huynh chưa thực sự quan tâm, hoặc quan tâm không đúng đến việc học tập, rèn luyện của con em mình. 
 	Qua thực hiện đã phần nào khắc phục được những khó khăn mà các em gặp phải khi làm bài tập. Các em có thể chốt lại kiến thức cho mình một cách vững chắc tự tin khi gặp các bài tập dạng này. Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp.
3. Giải pháp thực hiện:
Để học sinh nắm được cách giải bài tập về chuyển động cơ học người giáo viên cần phải giúp học sinh làm tốt các vấn đề sau :
3.1. Quy trình tìm hiểu, các bước giải bài tập Vật lý :
	- Học thuộc phần những điều cần nhớ (Phần đóng khung sách giáo khoa) để chốt lại những kiến thức cơ bản cần nắm chắc và nhớ kỹ.
	- Giáo viên phân tích nội dung bài, yêu cầu học sinh đọc những vấn đề có liên quan, hiểu kỹ hơn một số điều mà sách giáo khoa không có điều kiện nói kỹ.
	* Khi tiến hành làm bài tập chúng ta phải tìm hiểu dữ kiện của bài toán, phân tích các hiện tượng cụ thể theo các bước sau :
	Bước 1. Viết tóm tắt các dữ kiện:
	- Đọc kỹ đầu bài (khác với thuộc đầu bài) tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ, có thể phát biểu tóm tắt, ngắn gọn, chính xác.
	- Dùng ký hiệu tóm tắt đề bài cho gì ? Hỏi gì ? Dùng hình vẽ để mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần.
	Bước 2. Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lý, xác lập mối liên hệ của các dữ kiện có liên quan tới công thức nào rút ra cái cần tìm, xác định phương hướng và kế hoạch giải.
	- Chuyển đổi đơn vị phù hợp với yêu cầu bài tập.
	Bước 3. Chọn công thức thích hợp để giải bài tập.
	Bước 4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp.
	Bước 5. Kiểm tra xác nhận kết quả và biện luận.
 * Tóm tắt các bước giải bài tập vật lý theo sơ đồ sau :
 Bài tập vật lý
Dữ kiện (tóm tắt)
Cho gì? Vẽ
Hỏi gì?
Hiện tượng - Nội dung
Bản chất vật lý
Kế hoạch giải
Chọn công thức
Cách giải
Kiểm tra - đánh giá, biện luận
3.2. Một số công thức cơ bản và lưu ý khi giải bài tập chuyển động cơ học :
 a) Công thức tính vận tốc, quãng đường và thời gian chuyển động :
	Đơn vị của vận tốc là m/s (hoặc km/h), đơn vị của quãng đường là m (hoặc km), đơn vị của thời gian là s (hoặc h).
 b) Đối với chuyển động không đều phải nói đến vận tốc trung bình: vtb = 
 	Chú ý: 
 	+ Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường không phải là trung bình cộng của các vận tốc trên các đoạn đường ngắn. Vì vậy khi tính vận tốc trung bình chỉ được vận dụng công thức vtb = , hoặc vtb = không được vận dụng các công thức khác, trong thực tế chuyển động đều rất ít thường là những chuyển động không đều.
 	+ 1km/h = m/s ; 1m/s = 3,6 km/h
 3.3 Phân loại bài tập về chuyển động cơ học :
 a) Bài tập định tính :
Muốn giải bài tập dạng này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản chất vật lý được nêu bật lên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết đi tới kết luận cuối cùng, còn những chi tiết không bản chất được lược bớt.
Ví dụ 1 : Hãy giải thích công thức nào đúng trong bài tập sau :
Một vật chuyển động trên quãng đường S1 trong thời gian t1 với vận tốc vtb1 chuyển động trên quãng đường S2 trong thời gian t2 với vận tốc vtb2. Vận tốc trung bình của vật trên cả hai quãng đường được tính bằng công thức :
 A. vtb = vtb1+ vtb2; B. vtb = ; C. vtb =.
 	Hướng dẫn :
 	Hãy nêu khái niệm, viết hệ thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều?
 vtb = , trong đó : S là quãng đường đi được, t là thời gian đi hết quãng đường.
 	So sánh công thức mình đã học với 3 công thức trên công thức nào đúng?
 Phân tích : Trong bài tập trên vật chuyển động trên hai quãng đường S1 và S2 thì quãng đường đi được là S1 + S2 , thời gian vật đi hết hai quãng đường đó là 
t1+ t2. Vậy công thức C là đúng.
Ví dụ 2 : Hãy nêu nhận xét chuyển động của cánh quạt trần trong suốt thời gian từ lúc bắt đầu bật cho đến sau khi tắt.
Hướng dẫn:
 Học sinh cần quan sát thực tế chuyển động của cánh quạt trần có thể dùng đồng hồ bấm giây để so sánh vận tốc và khẳng định: lúc mới bật cánh quạt chuyển động nhanh dần, sau đó chuyển động đều. Khi tắt cánh quạt chuyển động chậm dần do đó chuyển động của cánh quạt là chuyển động không đều.
Ví dụ 3 : Một học sinh cho rằng quỹ đạo của một vật không phải là một đường thẳng thì chuyển động của vật là không đều. Theo em ý kiến như vậy có đúng không? Tại sao?
Hướng dẫn: 
 Giáo viên nêu câu hỏi ? Quỹ đạo chuyển động là gì? Nêu một số chuyển động thường gặp? Học sinh nhắc lại khái niệm chuyển động đều là gì? từ đó trả lời câu hỏi trên.
Bài giải: ý kiến như vậy là không đúng. Chuyển động đều hay không đều không liên quan đến quỹ đạo của vật thẳng hay không thẳng. Cái chính là vận tốc chuyển động của vật có thay đổi không? nếu vật chuyển động trên quỹ đạo không phải là đường thẳng, nhưng vận tốc của vật không thay đổi theo thời gian thì chuyển động của vật vẫn được coi là chuyển động đều. Ngược lại cho dù vật chuyển động trên đường thẳng nhng vận tốc của vật thay đổi theo thời gian thì chuyển động của vật vẫn được coi là chuyển động không đều.
 * Nhận xét : Phần bài tập định tính được sử dụng ngay cuối tiết học. Giờ dạy bình thường chỉ có 1 - 2 em trả lời được nhưng còn chưa trọn vẹn, còn lại các em
ngồi im lặng không phát biểu. Trên lớp khá 2/3 học sinh giơ tay phát biểu nhưng chỉ có 1/3 học sinh hiểu được định nghĩa, bản chất, quỹ đạo chuyển động và vận dụng công thức tính.
 Khi hướng dẫn HS làm bài tập định tính, tôi phải khắc sâu khái niệm: chuyển động đều là gì? Thế nào là chuyển động không đều? Nêu quỹ đạo chuyển động, công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều và tính chất chuyển động trong từng giai đoạn. Qua phần bài tập định tính HS đã khắc sâu được kiến thức cơ bản, trọng tâm để áp dụng làm bài tập định lượng.
 b) Bài tập định lượng :
- Muốn giải được bài tập định lượng học sinh phải hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn ý nghĩa Vật lý, rèn luyện kỹ năng tính toán, vẽ hình, thống nhất đơn vị, vận dụng công thức thành thạo.
- Khi hướng dẫn học sinh làm bài tập định lượng tôi thường phân ra từng dạng cụ thể như sau:
Dạng 1: Chuyển động cùng chiều:
Nếu hai vật chuyển động cùng chiều: Khi gặp nhau hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật.
Công thức thường gặp trong chuyển động cùng chiều là: (1)
Trong đó t là thời gian hai vật gặp nhau. S là khoảng cách lúc đầu giữa hai vật tử, v1, v2 là vận tốc của chúng.
Ví dụ: Ba người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc với các vận tốc tương ứng là v1 = 10km/h và v2 = 12km/h. Người thứ ba xuất phát sau hai người nói trên 30 phút. Khoảng thời gian giữa hai lần gặp của người thứ ba với 2 ngời đi trước là 1 giờ. Tính vận tốc của người thứ ba. 
	Hướng dẫn: 
 Yêu cầu các em đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện của bài toán. Ba người xuất phát cùng một lúc và cùng chuyển động từ A đến B.
Đây là bài tập dạng chuyển động cùng chiều nên ta sử dụng công thức (1) và giải toán bằng cách lập phương trình.
Tóm tắt: v1 = 10km/h; v2 = 12km/h; t1 = 30 phút = giờ
	 Thời gian người thứ ba gặp ngời thứ nhất là t1, gặp người thứ hai là t2.
	 Khoảng cách từ t1 đến t2 là một giờ.
	 Tính v3 ?
 Bài giải:
Gọi vận tốc của người thứ ba là x (km/h) (x > 12).	Sau 30 phút quãng đường ngời thứ nhất đi được là: S1 = v1.t = 10. = 5 (km)
Sau 30 phút quãng đường ngời thứ hai đi được là: S2 = v2.t = 12. = 6 (km)
Thời gian người thứ ba gặp người thứ nhất là: 
Thời gian người thứ ba gặp người thứ hai là: 
Khoảng cách giữa hai lần gặp nhau là 1 giờ nên ta có phương trình.
Giải phương trình trên ta tìm được: x1 = 15 (thoả mãn); x2 = 8 (không thoả mãn).
	Vậy vận tốc của người thứ ba là 15km/h.
Dạng 2: Chuyển động ngược chiều
 Nếu hai vật chuyển động ngược chiều: Khi gặp nhau tổng quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật. 
Công thức thường đợc sử dụng khi làm bài tập là: (2)
t là thời gian 2 vật gặp nhau, S là khoảng cách ban đầu giữa hai vật v1, v2 là các vận tốc của chúng.
 Ví dụ: Một vật xuất phát từ A chuyển động thẳng đều về B, cách A 120m với vận tốc 8m/s. Cùng lúc đó một vật khác chuyển động thẳng đều từ B về A. Sau 10 giây hai vật gặp nhau. Tính vận tốc của vật thứ hai và vị trí vật gặp nhau.
	Hướng dẫn: 
 Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: Một vật chuyển động từ A đến B, cùng lúc đó một vật chuyển động từ B đến A. Tức là hai vật này xuất phát cùng một lúc và chuyển động ngược chiều nhau.	
Tóm tắt: S = 120m; v1 = 8m/s; t = 10s; M là vị trí hai vật gặp nhau.
 Tính v2 = ? AM = ?
Bài giải: 
	Gọi S1, S2 là quãng đường đi được trong 10 giây của các vật.
	v1 là vận tốc của vật chuyển động từ A
	v2 là vận tốc của vật chuyển động từ B.
	S1 = v1.t;	S2 = v2.t.
	Khi hai vật gặp nhau: S1 + S2 = S = AB = 120m.
	Sử dụng công thức : 
Thay số v2 = (m/s).
	Vậy vận tốc của vật thứ hai là: 4m/s.
 Vị trí cách A một đoạn AM = S1 = v1.t = 8.10 = 80 (m).
	Dạng 3: Chuyển động có dòng nước.
	Dạng bài tập này cần nắm chắc công thức.
	Vận tốc xuôi = vận tốc thực của canô + vận tốc của dòng nước. 
	Vận tốc ngược = vận tốc thực của canô - vận tốc của dòng nước. (3)
Ví dụ: Một ca nô chạy từ bến A đến bến B rồi trở về bến A trên một dòng sông. Hỏi nước sông chảy nhanh hay chậm thì vận tốc trung bình của ca nô trong suốt thời gian cả đi lẫn về lớn hơn? (Coi vận tốc của ca nô so với dòng nước có độ lớn không đổi).
Hướng dẫn: Đây là bài tập chuyển động có dòng nước nên ta sử dụng công thức 3.
 Muốn tính và so sánh vận tốc trung bình cần sử dụng công thức nào?
 (vtb =)
 Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện: Ca nô chuyển động từ A đến B rồi lại về A nên quãng đường chuyển động là 2S, vận tốc xuôi dòng là 
v + vn,vận tốc ngược dòng là v – vn. 
Xuôi dòng
Ngược dòng
A
B
 Minh hoạ bằng hình vẽ : 	 
Bài giải: 
	Gọi v là vận tốc của ca nô so với dòng nước đứng yên.
	vn là vận tốc của nước so với bờ sông (v > vn), 
	S là chiều dài quãng đường AB.
	Thời gian để ca nô đi từ A đến B (giả sử xuôi dòng) là: 
	Thời gian để ca nô đi từ B đến A (giả sử ngược dòng) là : 
	Thời gian để ca nô chạy từ A đến B rồi lại về A là 
	Vận tốc trung bình của ca nô trong cả đoạn đường từ A đến B rồi về A là:
	Do đó, khi vận tốc của dòng nước càng lớn (nước sông chảy càng nhanh) thì vận tốc trung bình càng nhỏ.
	Dạng 4: Chuyển động có vận tốc thay đổi trên từng đoạn.
	Ví dụ: Một vật chuyển động trên đoạn đường từ A đến B. Đoạn này gồm ba đoạn thẳng, đường bằng, lên dốc và xuống dốc. Trên đoạn đường bằng, xe chuyển động với vận tốc 40km/h, mất thời gian là 10 phút. Đoạn đường lên dốc mất 20 phút, đoạn xuống dốc mất 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi lên dốc bằng vận tốc trên đường bằng và vận tốc xuống dốc bằng 3 lần vận tốc đoạn lên dốc. Tính đoạn đường AB.
	Hướng dẫn: Giáo viên phân tích, gợi ý học sinh minh hoạ bằng hình vẽ:
·
·
A
B
S1
S2
S3
Trong bài tập này vận tốc trên các đoạn đường thay đổi như thế nào? Lập mối liên hệ giữa chúng. Từ đó tính độ dài từng quãng đường, trên cả đoạn đường AB.
	Tóm tắt : t1 = 10 phút = giờ ; v1 = 40km/h ; S1 = ?
	 t2 = 20 phút = giờ ; v2 = v1 ; S2 = ?
	 t3 = 10 phút = giờ ; v3 = 3v1 ; S3 = ? ; SAB = ?
	Để giải được bài tập này em dùng những công thức nào ? (S = v.t).
	Bài giải:
	Quãng đường xe đi trên đường bằng là: S1 = v1.t1 = 40. = 6,67(km).
	Quãng đường lên dốc là: S2 = v2.t2 = v1.t2 = .40. = 6,67 (km).
	Quãng đường xuống dốc là: S3 = v3.t3 = 3v1.t3 = 3.40.= 20 (km).
	Quãng đường AB là: SAB = S 1 + S2 + S3 = 6,67 + 6,67 + 20 = 33,34 (km).
	Dạng 5: Vận tốc trung bình.
	Chú ý sử dụng công thức tính vtb.
	Ví dụ: Một người cưỡi ngựa trong 40 phút đầu đi đợc 50km, trong 1 giờ tiếp theo anh ta đi với vận tốc 10km/h, còn ở đoạn 6km cuối cùng anh ta đi với vận tốc 12km/h. Xác định vận tốc trung bình của người đó:
	1. Trong suốt thời gian chuyển động.
	2. Trong giờ đầu tiên.
	3. Trong nửa đoạn đường đầu.
	Hướng dẫn: Yêu cầu học sinh đọc kỹ, phân tích và tóm tắt đầu bài.
	t1 = 40 phút = giờ; S1 = 50km; 
	t2 = 1 giờ; v2 = 10km/h.
	S3 = 6km; v3 = 12km/h.
Tính vtb trên cả đoạn đường.
Tính vtb trong một giờ đầu.
Tính vtb trong nửa đoạn đường đầu.
	Trong bài tập này ta cần sử dụng những công thức nào? (học sinh nhắc lại công thức). Trong một giờ đầu, cả đoạn đường, nửa đoạn đường dài bao nhiêu?
	Bài giải:
1) Quãng đường đi được trong 1giờ với vận tốc 10km/h là: S2=v2.t2=10.1= 10 (km)
 Vận tốc trên đoạn đường 50km là: 	v1 = = (km/h).
	 Thời gian trên đoạn 6km là: t3 = (giờ).
	 Vận tốc trung bình trên suốt thời gian chuyển động là: 
	 vtb = 30 (km/h).
	 2) giờ với vận tốc 10km/h đi được quãng đường là: .10 = (km).
	Vận tốc trung bình trong một giờ đầu là: vtb = (km/h).
	3) Nửa quãng đường đầu là: (km).
	Vận tốc trung bình trên nửa quãng đường này chính là vận tốc trên quãng đường 50 km là v1 = 75 (km/h).
	Dạng 6: Bài toán mang tính chất tổng hợp.
	Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc trung bình là 15km/h. Sau đó ít lâu một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình là 30km/h và định gặp người đi xe đạp tại B. Nhưng do ngời đi xe đạp sau khi đi được nửa quãng đường đầu thì người đó giảm bớt vận tốc 3km/h nên còn cách B 10km hai người đã gặp nhau. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiều km ? 
	Hướng dẫn: Yêu cầu học sinh đọc kỹ bài, phân tích các dữ kiện.
Người đi xe đạp đi từ A đến B sau đó ít lâu người đi xe máy đi từ A đến B. Tức là hai người này chuyển động cùng chiều nhưng không xuất phát cùng một lúc mà vận tốc của xe đạp còn thay đổi trong từng đoạn. Gặp nhau trước thời gian dự định.
	Tóm tắt: 
	vxđ = 15km/h; vxm = 30km/h. Tính SAB =?
	Bài giải: Gọi quãng đường AB là x(km)(x > 0). Thời gian người đi xe đạp đi trước là t giờ (t > 0).
	Thời gian dự định của người đi xe đạp đi hết quãng đường AB là: giờ.
	Thời gian dự định của người đi xe máy đi hết quãng đường AB là: giờ.
	Nên ta có phương trình: = t + => x = 30t 	=> t = .
	Thời gian người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu là: (giờ)
Từ quãng đường tiếp theo thời gian người đi xe đạp gặp người đi xe máy là: (giờ). 
	Thời gian từ khi người đi xe đạp xuất phát tới lúc gặp người đi xe máy là: 
	 (giờ).
	Ta có phương trình: 
Giải phương trình trên ta tìm được: x = 60 (thoả mãn); t = (thoả mãn).
	Vậy quãng đường AB dài 60 km.
	*Nhận xét : Trong phần chuyển động cơ học không có một tiết bài tập nào. Không có đủ thời gian để thầy cô hướng dẫn làm bài tập trên lớp nên hầu hết các học sinh không tự làm được, các em chỉ biết chờ thầy cô sữa bài.
	Dựa vào việc yêu cầu học sinh đọc kỹ, phân tích đầu bài, tôi gợi ý cho học sinh: cho biết đây là dạng bài tập nào? Tóm tắt minh hoạ bằng hình vẽ. Từ đó tìm hiểu được mối liên hệ giữa các đại lượng trong bài tập và tìm ra hướng giải.
4. Kết quả:
Với kinh nghiệm trên qua kiểm tra 15 phút ở học kỳ I năm học 2017-2018 tôi đã vận dụng và đã đạt được kết quả đáng mừng. Qua một cuộc điều tra nhỏ về tính hứng thú học tập của học sinh, số lượng học sinh hứng thú, thích học vật lý 8 tăng vượt bậc và tôi thấy kết quả khả quan hơn:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8/1
35
8
22,9%
11
31,4%
12
34,3%
4
11,4%
8/2
33
7
21,2%
11
33,3%
13
39,4%
2
6,1%
8/3
34
7
20,6%
12
35,3%
12
35,3%
3
8,8%
Tổng
102
22
21,6%
34
33,3%
37
36,3%
9
8,8%
5. Kết luận:
So với cách làm cũ, thì yêu cầu về mặt định lượng được đề cao hơn trong việc trình bày kiến thức cũng như vận dụng kiến thức để giải bài tập. Tỉ lệ bài tập định lượng so với bài tập định tính cao hơn hẳn ở các lớp 6 và 7. Trong các bài tập định lượng, có những yêu cầu cao hơn về mặt sử dụng công cụ toán học như lập và giải phương trình bậc nhất,...
	Bằng việc phân loại các dạng bài tập và nêu ra các phương pháp giải bài tập chuyển động cơ học. Từ đó học sinh được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong phân tích và tư duy làm bài tập.
Sử dụng hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý là một trong những nội dung công việc mà ngời giáo viên phải hoàn thành, từ đó có thể hoàn chỉnh quá trình dạy học. Bài tập về chuyển động cơ học còn rất nhiều, rất phong phú và đa dạng với nội dung phức tạp, yêu cầu học sinh có kiến thức tổng hợp các loại chuyển động, công thức sử dụng và mối quan hệ về các đại lượng.
 Với đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài toán về chuyển động cơ học”. Tôi đã sử dụng để giảng dạy cho học sinh trường THCS Trường Long Hòa tôi thấy được:
	- Học sinh đại trà đã được rèn luyện kỹ cách giải bài tập chuyển động cơ học ở các dạng cơ bản. Học sinh có kỹ năng tóm tắt, phân tích bài toán, biết tìm tòi lời giải và chọn được hệ thức thích hợp để làm bài tập. Các em có hứng thú say mê học tập.
	- Học sinh khá - giỏi giải nhanh, thành thạo bài tập về chuyển động cơ học và biết phát triển bài toán. 
Trên đây tôi đã trình bày phương pháp giải bài tập về chuyển động cơ học môn vật lí 8, bằng cách phân loại bài tập có hướng dẫn cách làm bài cho mỗi loại nhằm giúp học sinh nắm vững bài hơn. Sáng kiến này tôi đã áp dụng có hiệu quả cao, mong được nhân rộng hơn nữa.
Người viết
 Nguyễn Văn Chung

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_toan_ve_ch.docx