SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 viết được một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu

Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp. Bên cạnh đó còn có một số khó khăn khách quan như điều kiện hoàn cảnh sống của HS ở địa bàn dân cư lao động nghèo, gia đình không có điều kiện để quan tâm đến các em, việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, HS nghèo vốn từ ngữ Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói chung, học phân môn Tập làm văn nói riêng. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em đựơc làm quen với đoạn văn và được rèn kỹ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu.

Trong quá trình làm bài, tôi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều HS làm bài chưa đạt yêu cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai, có em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết không đủ ý. Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tôi luôn cố gắng để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho HS của lớp mình. Đây là lý do tôi chọn và áp dụng một số giải pháp để “ Giúp học sinh lớp 2 viết được đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu”. Sau đây, tôi xin trình bày một số giải pháp mà bản thân đã đúc kết được trong thời gian qua.

pdf 9 trang Huy Quân 28/03/2025 960
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 viết được một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 viết được một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu

SKKN Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 2 viết được một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu
PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN TÂN PHÚ 
TRƯỜNG TH ĐOÀN THỊ ĐIỂM 
----  ---- 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HS LỚP 2 
VIẾT ĐƯỢC MỘT ĐOẠN VĂN NGẮN 
TỪ 3 ĐẾN 5 CÂU 
GIÁO VIÊN: Trần Thị Ánh Nguyệt 
Năm học: 2007- 2008 
I.ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt 
giúp các em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân 
môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với 
HS lớp 2 thì đây là một phân môn khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn 
kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp. Bên cạnh đó còn có một số khó 
khăn khách quan như điều kiện hoàn cảnh sống của HS ở địa bàn dân 
cư lao động nghèo, gia đình không có điều kiện để quan tâm đến các 
em, việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, HS 
nghèo vốn từ ngữĐiều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói 
chung, học phân môn Tập làm văn nói riêng. 
 Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các 
em đựơc làm quen với đoạn văn và được rèn kỹ năng viết đoạn văn từ 3 
đến 5 câu. Trong quá trình làm bài, tôi nhận thấy các em còn lúng túng, 
nhiều HS làm bài chưa đạt yêu cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết, 
dùng từ sai, có em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc có những 
bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết không đủ ý. 
 Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn 
trở: Làm thế nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản 
thân tôi luôn cố gắng để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng 
học tập cho HS của lớp mình. Đây là lý do tôi chọn và áp dụng một số 
giải pháp để “ Giúp học sinh lớp 2 viết được đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 
câu”. Sau đây, tôi xin trình bày một số giải pháp mà bản thân đã đúc 
kết được trong thời gian qua. 
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN: 
 Để giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo 
yêu cầu của đề bài, tôi thường áp dụng những phương pháp sau: 
1. Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh: 
 Kết hợp phương pháp quan sát và hỏi đáp: 
 Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát 
trên lớp theo gợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi 
chuẩn bị bài ở nhà. Giáo viên cần khai thác kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập 
trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối tượng , mục đích là giúp HS 
tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũng hướng dẫn HS 
cách quan sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc 
về sự vật. 
 Phương pháp thực hành giao tiếp: 
 Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh 
kỹ năng nói, trình bày miệng bài nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ 
sở đó, giáo viên điều chỉnh giúp học hoàn thiện bài viết. Với phương 
pháp này,tôi thường tổ chức cho học sinh luyện nói cá nhân, luyện nói 
trong nhóm. ( HS có thể kết nhóm theo ý thích, để có sự thoải mái tự 
nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm ) 
 Phương pháp phân tích ngôn ngữ: 
Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái 
niệm từ và câu được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính 
vì vậy, việc tăng cường sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ rất 
cần thiết trong giờ học Tập làm văn. Sử dụng phương pháp này để GV 
có cơ sở giúp HS nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp các em viết câu 
đúng, đủ bộ phận. 
 Ví dụ: 
 Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và 
câu: “ Ai – là gì?”, “ Ai – làm gì?”, “ Ai – như thế nào?”, GV hướng 
dẫn HS nhận biết những vấn đề sau: 
- Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời 
cho câu hỏi Ai?( hoặc cái gì?/ con gì)?, bộ phận trả lời cho câu 
hỏi Là gì (hoặc làm gì?/ như thế nào? ( Đó chính là đảm bảo về 
hình thức cấu tạo ). 
- Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? ( Đảm bảo về mặt 
nghĩa ) 
Trên cơ sở đó , GV hướng dẫn HS viết dấu chấm khi hết câu. 
 Phương pháp sử dụng từ ngữ trong câu: 
 Với lứa tuổi của các em học sinh lớp 2, việc sử dụng từ ngữ 
trong bài tập làm văn còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sử dụng từ ngữ 
chưa phù hợp, chưa chính xác. Vì vậy, giáo viên cần cung cấp giúp 
các em lựa chọn, phân tích để sử dụng từ ngữ cho hợp lý. Bên cạnh 
đó, GV cũng cần giới thiệu, cung cấp thêm các từ đồng nghĩa phù 
hợp với bài văn. 
 Ví dụ: 
 Khi viết đoạn văn kể về người thân thì HS sẽ có nhiều bài làm 
khác nhau, GV cần giúp HS chọn lựa từ ngữ cho phù hợp, khi kể về 
bố là thầy giáo thì từ ngữ sử dụng phải khác với bài viết bố là bộ đội; 
viết về tình cảm của em đối với với cha mẹ, ông bà thì từ dùng phải 
khác với viết về tình cảm của mình đối với bạn bè; Viết về cảnh biển 
buổi sáng có thể dùng các từ đồng nghĩa như: bình minh, hừng đông, 
sớm mai; viết về gia đình có các từ như đoàn tụ, sum họp, quây 
quần; để diễn tả mặt trời mùa hè có các từ: chói chang, gay gắt, đỏ 
rực, như mâm lửa khổng lồ, như quả cầu lửaGV cần chuẩn bị kỹ 
với mỗi bài để hướng dẫn HS vận dụng các từ ngữ thích hợp vào bài 
viết. 
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 
1, Về kỹ năng: 
 Để tránh tình trạng học sinh không làm được bài hoặc viết lan 
man quá nhiều câu dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp học sinh cần biết 
làm như thế nào để viết được một đoạn văn và cần phải viết những gì 
trong đoạn văn ấy. 
a. Giúp HS có một hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng: 
 Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu 
hỏi gợi ý rõ, đầy đủ. GV có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học 
hướng dẫn HS chuẩn bị, đọc câu hỏi gợi ý, suy nghĩ bài viết cho 
tiết sau. Hoặc chuẩn bị phần tự học khi ở nhà, trước khi lên lớp. 
Đối với những bài không có câu hỏi gợi ý, GV có thể soạn , cung 
cấp cho các em. 
 Ví dụ: 
 Bài viết về một người thân: 
- Người thân của em là ai? 
- Năm nay người ấy bao nhiêu tuổi? Làm công việc 
gì? 
- Tình cảm của người ấy đối với em ra sao? 
- Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người 
ấy dành cho em? 
 Bài viết về một loại quả: 
- Tên loại quả ấy là gì? Em đã nhìn thấy nó ở đâu? 
- Hình dáng bên ngoài ra sao? Bên trong như thế nào? 
- Vì sao em thích loại quả ấy? 
 Bài viết về một loài hoa: 
- Loài hoa ấy có tên là gì? Em đã thấy ở đâu? 
- Hoa có những đặc điểm gì ( màu sắc, các bộ phận 
:cánh hoa, nhụy, hương thơm) 
- Vì sao em thích loài hoa ấy? 
 Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm : 
- Em ( Bạn em )đã làm việc tốt khi nào? Ơ đâu? Đó là 
việc gì? 
- Em ( Bạn ấy ) đã làm như thế nào? 
- Em suy nghĩ gì khi làm ( thấy bạn làm ) việc tốt đó? 
b. Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn văn: 
- Viết câu mơ đầu: Giới thiệu đối tượng cần viết. ( Có thể diễn đạt 
bằng một câu ) 
- Phát triển đoạn văn : Kể về đối tượng: Có thể dựa theo gợi ý , mỗi 
gợi ý có thể diễn đạt 2,3 câu tùy theo năng lực học sinh. 
- Câu kết thúc: Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suy 
nghĩ , mong ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý 
nghĩa, ích lợi của đối tượng đó đối với cuộc sống, với mọi người. 
 Ví dụ: Viết về một con vật: 
- Con vật em định kể là con vật gì? 
- Nó sống ở đâu? Hình dáng nó như thế nào? 
- Hoạt động của nó có gì nổi bật? 
- Vì sao em thích con vật đó? 
Câu mở đầu: Giới 
thiệu chim cánh cụt 
Trong thế giới loài chim, em thích nhất là 
chim cánh cụt. 
Phát triển: Kể về chim 
cánh cụt 
Cánh cụt sống ở những nơi lạnh giá, đầy 
băng tuyết. Nó có đôi cánh giống như hai 
mái chèo. Dáng đi của nó lũn chũn, trông rất 
buồn cười. Là một loài chim nhưng em 
chẳng thấy nó bay bao giờ. Thế nhưng nó 
lặn sâu dưới nước để bắt cá rất cừ. 
Câu kết thúc: Tình 
cảm của em đối với 
loài chim này 
Em thích chim cánh cụt vì chúng là những 
con vật hiền lành, dễ thương. 
 Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để 
bài làm các em được phong phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn 
mẫu. Cần chủ động hình thành kỹ năng từng bước ở từng thời điểm 
thích hợp. Không nên áp đặt và đòi hỏi các em phải thể hiện được 
ngay những kỹ năng mới được hình thành. Trong quá trình giảng dạy, 
GV phải kiên nhẫn luôn tái hiện và lặp lại kiến thức cho HS trong 
suốt năm học, giúp HS có được nền móng tốt cho việc học tập môn 
Tập làm văn ở các lớp trên. 
2. Về kiến thức: 
a. Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh: Giáo viên phải nắm các dạng đề Tập 
làm văn ở lớp 2 để tổ chức ôn tập cho HS. Có thể tập hợp từ chương 
trình một số đề bài sau đây: 
 Viết một đoạn văn ngắn về: 
 Gia đình 
 Một người thân 
 Cô giáo ( hoặc thầy giáo )của em 
 Các mùa trong năm 
 Một loài chim 
 Một con vật 
 Tả ngắn về biển 
 Tả ngắn về một loài cây 
 Một loài hoa 
 Viết về Bác Hồ 
 Một em bé 
 Kể một việc làm tốt 
Khi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức được hệ thống hóa một 
cách chắc chắn, phân biết rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em 
tránh được những nhầm lẫn đáng tiếc, ảnh hưởng đến chất lượng bài viết 
của các em. 
b. Tăng cường củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh: 
 Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội 
dung kiến thức có liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn 
Tập đọc, Luyện từ và câu với phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm 
vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện tượng xoay quanh các chủ đề để 
học sinh có kiến thức, không bỡ ngỡ khi gặp những đề bài mới chưa được 
luyện tập trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đề tài, vận dụng kỹ năng 
thực hành để bài viết đạt kết quả. 
 Ví dụ: 
 Khi học về chủ đề “ Ông bà“ “Cha mẹ”, “Anh em” ( từ tuần 10 
đến tuần 16), với rất nhiều những bài đọc thắm đượm tình cảm thương yêu 
trong gia đình, cùng với những tiết học phân môn Luyện từ và câu cung 
cấp, mở rộng vốn từ ngữ cho HS, ngoài việc giúp HS hiểu rõ và nắm chắc 
người thân của mình là những ai, ngoài việc khai thác và giáo dục tình cảm 
cho HS thông qua các nhân vật trong bài Tập đọc, nhấn mạnh cái hay, cái 
đẹp của nội dung bài, hướng cho HS liên hệ đến bản thân, gia đình, người 
thân của mình, tôi còn cung cấp thêm từ ngữ, hướng dẫn các em hệ thống 
lại, lựa chọn, ghi nhớ các từ ngữ phù hợp với đề tài ( ông bà, cha mẹ, anh 
em ) để chuẩn bị cho bài làm

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_2_viet_duoc_mot_doan.pdf