Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng làm bài trắc nghiệm Hóa học 12
Trong các môn học ở trường THPT thì Hóa học là môn học mà nhiều học sinh vẫn còn yếu đặc biệt là ở các trường mà mặt bằng về nhận thức của học sinh còn thấp như trường PT Dân tộc nội trú tỉnh Đồng Nai. Hóa học là một môn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm. Học sinh phải nắm vững lý thuyết thì mới có khả năng vận dụng lý thuyết ấy vào các bài tập cụ thể. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn chưa biết hệ thống kiến thức và chưa có nhiều kỹ năng giải các bài tập trắc nghiệm trong đó có những phương pháp giải nhanh. Trong các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thì hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm.
Qua đó, học sinh được kiểm tra nhiều kiến thức, kỹ năng hơn hình thức tự luận, đồng thời cho kết quả nhanh. Việc nắm vững các kỹ năng làm bài trắc nghiệm sẽ giúp học sinh đạt dược kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi học kì và kể cả thi tốt nghiệp. Với những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tại này nhằm giúp học sinh 12 làm tốt các bài trắc nghiệm để nâng cao chất lượng dạy học. Qua đề tài, tôi cũng muốn trao đổi các kinh nghiệm trong công tác giảng dạy với các thầy cô giáo đồng nghiệp để tôi có thể nâng cao năng lực về chuyên môn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng làm bài trắc nghiệm Hóa học 12

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC 12 Người thực hiện: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG LIÊN Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: ....................................................... (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2012 – 2013 BM 01-Bia SKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG LIÊN 2. Ngày tháng năm sinh: 19/12/1980 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Khu phố 2 thị trấn Trảng Bom huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613868367 (CQ)/ 0613921319 (NR); ĐTDĐ: 0918356537 6. Fax: E-mail: ntpl1912@yahoo.com 7. Chức vụ: Giáo viên – Tổ trưởng chuyên môn 8. Đơn vị công tác: Trường PT Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2002 - Chuyên ngành đào tạo: Hóa học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Số năm có kinh nghiệm: 11 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 01 BM02-LLKHSKKN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong các môn học ở trường THPT thì Hóa học là môn học mà nhiều học sinh vẫn còn yếu đặc biệt là ở các trường mà mặt bằng về nhận thức của học sinh còn thấp như trường PT Dân tộc nội trú tỉnh Đồng Nai. Hóa học là một môn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm. Học sinh phải nắm vững lý thuyết thì mới có khả năng vận dụng lý thuyết ấy vào các bài tập cụ thể. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn chưa biết hệ thống kiến thức và chưa có nhiều kỹ năng giải các bài tập trắc nghiệm trong đó có những phương pháp giải nhanh. Trong các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thì hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm. Qua đó, học sinh được kiểm tra nhiều kiến thức, kỹ năng hơn hình thức tự luận, đồng thời cho kết quả nhanh. Việc nắm vững các kỹ năng làm bài trắc nghiệm sẽ giúp học sinh đạt dược kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi học kì và kể cả thi tốt nghiệp. Với những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tại này nhằm giúp học sinh 12 làm tốt các bài trắc nghiệm để nâng cao chất lượng dạy học. Qua đề tài, tôi cũng muốn trao đổi các kinh nghiệm trong công tác giảng dạy với các thầy cô giáo đồng nghiệp để tôi có thể nâng cao năng lực về chuyên môn. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận a. Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan Việc kiểm tra - đánh giá nói riêng và thi cử nói chung đang là vấn đề thời sự hiện nay được cả nước quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ghi rõ: “ Trong những năm trước mắt, giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc; sửa đổi chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cải tiến chế độ thi cử”. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là một trong những phương pháp kiểm tra - đánh giá có nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan trong kiểm tra - đánh giá. Nếu kết hợp chặt chẽ giữa TNKQ, trắc nghiệm tự luận, vấn đáp và quan sát sẽ cho phép giáo viên đánh giá khách quan, công bằng và chính xác kết quả học tập của học sinh. Từ năm học 2006-2007 cả nước thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới bậc THPT. Một trong những yêu cầu thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa là tăng cường sử dụng TNKQ vào việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. * Ưu điểm - Trong một thời gian ngắn, kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, đi vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức. - Nội dung kiến thức kiểm tra "rộng" có tác dụng chống lại khuynh hướng học tủ, học lệch. - Số lượng câu hỏi nhiều, đủ độ tin cậy và đủ cơ sở để đánh giá chính xác trình độ của học sinh thông qua kiểm tra. - Tuy việc biên soạn câu hỏi tốn nhiều thời gian, song việc chấm bài nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật để chấm bài một cách rất nhanh chóng và chính xác. - Gây hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh. - Giúp học sinh phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích. - Với phạm vi bao quát rộng của bài kiểm tra, thí sinh không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng quay cóp và trao đổi bài. * Nhược điểm Kết quả của bài kiểm tra bằng phương pháp TNKQ phụ thuộc rất nhiều vào người biên soạn câu trắc nghiệm. Nếu là người ít kinh nghiệm và trình độ chuyên môn không cao thì phương pháp TNKQ ít phát huy được khả năng tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa ở học sinh mà chỉ rèn luyện trí nhớ máy móc. - Phương pháp TNKQ thường không đánh giá được tư tưởng, nhiệt tình, hứng thú, thái độ của học sinh, vì học sinh không bộc lộ những khía cạnh tư tưởng tình cảm của mình trong bài làm. - Phương pháp TNKQ không đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trong trường hợp học sinh chọn câu đúng một cách ngẫu nhiên, vì vậy thông tin để lựa chọn phải đủ để ngăn ngừa việc ngẫu nhiên chọn đúng. - Phương pháp TNKQ tuy đánh giá được kiến thức vật liệu tạo nên nội dung nhưng không đánh giá được cách diễn đạt cũng như không đánh giá được ngôn ngữ viết của học sinh. - TNKQ thường gồm các loại (câu hỏi, bài tập) thông dụng sau: 1. Đúng/ sai 2. Đa lựa chọn 3. Tương ứng cặp 4. Điền (bán khách quan) 5. Yêu cầu câu trả lời ngắn (bán khách quan) Trong 5 loại này, loại được sử dụng nhiều nhất là đa lựa chọn. b. Hệ thống kiến thức chương trình Hóa học 12 ban cơ bản gồm: Chương 1: Este-lipit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 3: Amin-amino axit-protein Chương 4: Polime- Vật liệu polime Chương 5: Đại cương kim loại Chương 6: Kim loại kiềm-kim loại kiềm thổ-nhôm Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 8: Nhận biết các chất vô cơ Chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài a. Các yêu cầu cần thiết khi làm bài trắc nghiệm - Nắm vững lý thuyết. - Biết sử dụng phương pháp làm từng dạng bài tập và kỹ năng tính toán tốt. - Phân phối thời gian hợp lý trong quá trình làm bài và tận dụng tối đa thời gian làm bài, trả lới hết các câu hỏi. - Đọc kỹ đề bài và biết kết hợp các lựa chọn vào đề bài. - Bình tĩnh, tự tin. b. Kinh nghiệm *Muốn nắm vững lý thuyết cần: - Luôn chuẩn bị bài trước khi học bài mới. - Luôn tập trung, chú ý trong giờ học, biết ghi chép những nội dung quan trong và những nội dung giáo viên lưu ý. - Trả lời các câu hỏi lý thuyết và làm các bài tập vận dụng sau mỗi bài học. - Đọc thêm các sách tham khảo. - Tóm tắt nội dung mỗi bài học hoặc cả chương, tìm ra mối liên hệ giữa các bài học và các chất với nhau Ví dụ: Tóm tắt lý thuyết Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ Gồm các nguyên tố Li, Na, K, Rb, Cs Be, Mg, Ca, Sr, Ba Vị trí trong bảng tuần hoàn Nhóm IA Nhóm IIA Đặc điểm cấu tạo nguyên tử và cấu tạo tinh thể. -Lớp ngoài cùng: ns1 -Bán kính nguyên tử lớn nhất so với các nguyên tử cùng chu kì. -Có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối. -Lớp ngoài cùng: ns2 -Bán kính nguyên tử lớn chỉ nhỏ hơn kim loại kiềm. -Có cấu trúc mạng tinh thể khác nhau. Tính chất vật lý -Là các kim loại nhẹ, mềm, trắng như bạc; nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp. -các tính chất vật lý biến đổi theo quy luật. -Tương tự như kim loại kiềm. -Các tính chất vật lý biến đổi không theo quy luật. Tính chất hóa học Tính khử mạnh M M+ + 1e -Tác dụng với oxi tạo oxit và peoxit. -Tác dụng với phi kim khác tạo muối. -Tác dụng với axit +Với HCl và H2SO4 loãng: tạo muối và H2 +Với HNO3 và H2SO4 đặc: phản ứng mãnh liệt. -Tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo dung dịch kiềm và giải phóng khí hiđro. M + H2O MOH + ½ H2 Tính khử mạnh (yếu hơn kim loại kiềm) M M2+ + 2e -Tác dụng với oxi tạo oxit. -Tác dụng với phi kim khác tạo muối. -Tác dụng với axit +Với HCl và H2SO4 loãng: tạo muối và H2 +Với HNO3 và H2SO4 đặc: khử được N+5 và S+6 xuống mức thấp nhất. -Tác dụng với nước ở nhiệt độ thường (trừ Be và Mg) tạo dung dịch kiềm và giải phóng khí hiđro. M + 2H2O M(OH)2 + H2 Điều chế Điện phân nóng chảy muối halogenua hoặc hiđroxit Điện phân nóng chảy muối halogenua hoặc hiđroxit *Phương pháp giải các bài tập cơ bản và một số phương pháp giải nhanh. Phương pháp 1: Tính toán theo phương trình phản ứng - Phải viết và cân bằng đúng phương trình phản ứng. - Xác định tỉ lệ mol các chất trong phản ứng. - Xác định chất tác dụng hết, chất còn dư trong phản ứng. - Dựa trên tỉ lệ mol của phản ứng, tính toán theo yêu cầu cảu bài toán. Ví dụ: (phụ lục) Câu 10. Bao nhiêu gam clo tác dụng vừa đủ kim loại sắt tạo ra 32,5 gam FeCl3? A. 21,3 gam B. 14,2 gam. C. 13,2 gam. D. 23,1 gam. Hướng dẫn giải: Ta có phương trình phản ứng: 2Fe + 3Cl2 0t 2FeCl3 2 3 2 3 3 32,5. 0,3 2 2 162,5 0,3.71 21,3( ) Cl FeCl Cl n n m g Chọn phương án A. Phương pháp 2: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình. Ví dụ: (phụ lục) Câu 5: Hoà tan hoàn toàn 1,5 gam hỗn hợp bột Al và Mg vào dung dịch HCl thu được 1,68 lít H2 (đkc). Phần % khối lượng của Al trong hỗn hợp là A. 60%. B. 40%. C. 30%. D. 80%. Hướng dẫn giải: Ta có các phương trình phản ứng: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 x 3/2 x Mg + 2HCl MgCl2 + H2 y y 2 1,68 0,075( ) 22, 4H n mol Gọi số mol của Al và Mg trong hỗn hợp lần lượt là x và y. Ta có hệ pt: 27 24 1,5 0,033 3 0,0250,075 2 0,033( ) 27.0,033 0,891( ) 0,891% .100% 60% 1,5 Al Al Al x y x yx y n x mol m g m Chọn phươ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_lam_bai_trac_nghiem.pdf