Sáng kiến kinh nghiệm How to deal with unfamiliar words in reading
Đối với người học ngôn ngữ nói chung, đối với người học Tiếng Anh nói riêng, việc học từ vựng là phần quan trọng và có tính quyết định đến sự thành bại của người học. Khi đề cập đến việc học Tiếng Anh, từ vựng luôn là điều mà chúng ta nghĩ đến đầu tiên. Nó chính là cơ sở, là nền móng để từ đó người học có thể tiếp tục xây dựng và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ khác như nghe, nói, đọc, và viết. Chính vì thế, học từ vựng luôn được người học xem là điểm khởi đầu và là nhiệm vụ quan trọng bật nhất trong suốt quá trình học.
Từ vựng là phương tiện mà chúng ta sử dụng để truyền tải suy nghĩ, diễn đạt ý tưởng, tình cảm và là phương tiện để chúng ta biết về thế giới xung quanh. Bởi vì từ vựng là cơ sở để phát triển những kỹ năng ngôn ngữ khác, nên bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết và ngữ pháp, việc phát triển vốn từ vựng cho học sinh, nhất là học sinh cấp III để các em có đủ khả năng vuợt qua những kỳ thi quan trọng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của người thầy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm How to deal with unfamiliar words in reading

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOW TO DEAL WITH UNFAMILIAR WORDS IN READING CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1. BỐI CẢNH, LÍ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đối với người học ngôn ngữ nói chung, đối với người học Tiếng Anh nói riêng, việc học từ vựng là phần quan trọng và có tính quyết định đến sự thành bại của người học. Khi đề cập đến việc học Tiếng Anh, từ vựng luôn là điều mà chúng ta nghĩ đến đầu tiên. Nó chính là cơ sở, là nền móng để từ đó người học có thể tiếp tục xây dựng và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ khác như nghe, nói, đọc, và viết. Chính vì thế, học từ vựng luôn được người học xem là điểm khởi đầu và là nhiệm vụ quan trọng bật nhất trong suốt quá trình học. Từ vựng là phương tiện mà chúng ta sử dụng để truyền tải suy nghĩ, diễn đạt ý tưởng, tình cảm và là phương tiện để chúng ta biết về thế giới xung quanh. Bởi vì từ vựng là cơ sở để phát triển những kỹ năng ngôn ngữ khác, nên bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết và ngữ pháp, việc phát triển vốn từ vựng cho học sinh, nhất là học sinh cấp III để các em có đủ khả năng vuợt qua những kỳ thi quan trọng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của người thầy. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kỹ năng đọc hiểu đặc biệt liên quan mật thiết với vốn từ vựng. Các nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đã khẳng định có thể biết được khá chính xác khả năng đọc hiểu của học sinh phổ thông vì vốn từ vựng có giới hạn trong cấp học này. Rõ ràng sự giới hạn vế vốn từ có thể làm giới hạn kỹ năng đọc hiểu của học sinh, góp phần làm cho việc học Tiếng Anh càng kém hiệu quả hơn. Quan sát thực tế cho thấy đa số học sinh học Anh văn thường đọc bằng Tiếng Anh rất ít, bởi vì từ vựng luôn gây cản trở quá trình đọc là làm cho chúng không hiểu. Vốn từ vựng không đủ đã làm cho học sinh cảm thấy việc đọc hiểu vô cùng khó khăn, đưa đến hiện tượng tâm lý né tránh đọc. Qua số liệu khảo sát bước đầu đối với học sinh khối 12 cho thấy hơn 85% học sinh chúng ta hiện nay e sợ môn đọc hiểu nhất. Kết quả là phần đọc hiểu trong các bài kiểm tra, thi là phần mà học sinh làm kém hiệu quả nhất. 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI - VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Từ bối cảnh thực tiễn trên đây cho thấy hiện nay để học sinh không còn e sợ phần đọc hiểu, dần dần cải thiện và phát triển kỹ năng đọc hiểu, giúp các em hoàn thành tốt và có hiệu quả phần đọc hiểu trong các bài kiểm tra, bài thi, dường như không còn cách nào khác ngoài việc bắt đầu từ việc bổ sung thật nhiều từ vựng cho các em. Một vấn đề nữa đặt ra là liệu khi học sinh biết nhiều từ vựng thì sẽ không còn gặp khó khăn trong quá trình đọc hiểu? Rất nhiều nghiên cứu cho thấy giả thiết trên không hoàn toàn đúng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra được một phần quan hệ có tính tỷ lệ thuận giữa vốn từ vựng và kỹ năng đọc hiểu, và họ cũng chỉ ra rằng kỹ năng đọc hiểu của học sinh cũng không hoàn toàn phụ thuộc vào vốn từ vựng đơn thuần. Thêm vào đó, câu hòi đưa ra là vốn từ vựng bao nhiêu là nhiều, là đủ? Theo Denning và Leben (1995 – tr.3), từ điển Webster (Third International Dictionary), chứa hơn 460.000 từ , trong đó không bao gồm các hình thức số ít, số nhiều, các hình thức động từ, không tính các từ kỹ thật và thành ngữ. Liệu người học có thể học hết số lượng từ vựng như thế không? Theo Nation (1990 – tr.11), số lượng từ vựng thay đổi rất nhiều đối với người học để có thể đảm bảo được từng khía cạnh và nhu cầu giao tiếp khác nhau của con người. Trung bình dao động trên dưới khoảng 20.000 đến 200.000 từ thông dụng. Cũng theo Nation (1990 - tr.16), thậm chí người học đạt mức độ 200.000 từ vẫn gặp khó khăn khi đọc hiểu, trung bình chỉ có thể nắm bắt từ khoảng 78% đến 80% bài đọc. Đối với học sinh chúng ta hiện nay khi lên đến lớp 12 – đã có thời gian học hơn 6 năm, vốn từ vựng chỉ vào khoảng trên dưới 3.000 từ (SGK cung cấp) thì mất thời gian bao lâu nữa để có thể đạt được khoảng 20.000 từ. Rõ ràng là chúng ta khó có thể làm được điều đó trong ngữ cảnh như hiện nay. Dựa vào cơ sở lí luận là chiến thuật học ngôn ngữ có thể được dạy cho học sinh, tôi đã mạnh dạn dành ra một số tiết để dạy cho học sinh một số chiến thuật đoán nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh khi gặp từ mới trong lúc đọc hiểu, tránh bị gián đoạn vì học sinh phải dừng lại nhiều lần để tra tự điển hoặc là hỏi thầy cô bạn bè, mất nhiều thời gian. Từ cơ sở lí luận trên, câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra: “Có thể phát triển kỹ năng đọc hiểu cho học sinh 12 nhằm giúp các em làm phần đọc hiểu trong các bài kiểm tra, bài thi một cách hiệu quả nhất thông qua việc dạy và hướng dẫn các em rèn luyện kỹ năng và chiến thuật đoán từ vựng qua ngữ cảnh (context)?” 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài nghiên cứu đối với học sinh 12 tại trường THPT Chuyên Bến Tre. - Số lượng 03 lớp (90 học sinh). Trong đó bao gồm: + 01 lớp 12 + 01 lớp 11 + 01 lớp 10 - Thời lượng tiến hành 12 tiết. Trong đó bao gồm: + 04 tiết lý thuyết. + 08 tiết htực hành. - Thời gian tiến hành nghiên cứu 4 tuần (tháng 11/2009). Kết quả nghiên cứu được so sánh và phân tích qua 02 bài kiểm tra. Bài kiểm tra thứ nhất được tiến hành trước khi học sinh tham gia nghiên cứu, bài thứ hai được tiến hành sau 4 tuần học sinh đã tham gia nghiên cứu. 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Học sinh khối 12: 31 (01lớp). - Học sinh khối 11: 30 (01lớp). - Học sinh khối 10: 29 (01lớp). - 90 học sinh ở 02 lớp tham gia. Các lớp tham gia được chọn một cách ngẫu nhiên. - 01 giáo viên dạy Tiếng Anh tham gia, đã qua đào tạo Dip (TESOL) và M.A. (Linguistics), có 10 năm kinh nghiệm giảng dạy bậc phổ thông, 07 kinh nghiệm dạy 12. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Để có dữ liệu một cách đầy đủ và có độ tin cậy cao nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra, tôi đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: + Phân tích và so sánh điểm số học sinh làm bài Test đọc hiểu trước và sau khi tham gia nghiên cứu. + Dùng bản câu hỏi (Questionnaire) - Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Cung cấp lý thuyết và ví dụ minh hoạ + Giai đoạn 2: Thực hành + Giai đoạn 3: Kiểm tra CHƯƠNG II: NỘI DUNG Để đảm bảo tính chính xác và trung thực của nội dung tiến hành nghiên cứu, tránh những sai lệch khi chuyển từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt, phần nội dung chính này sẽ được trình bài bằng Tiếng Anh. HOW TO DEAL WITH UNFAMILIAR WORDS In order to understand what you are reading from an English text, you need to guess the meaning of unfamiliar words (words you do not know) from the context. This will help you read faster and easier. There are many ways that we can use to guess the meaning of unknown words. Let’s examine some: 1. Definition or explanation A writer might give the meaning of a difficult word in the passage itself. The explanation might follow a comma or a dash after the difficult word. This is especially used for place names, technical terms, and other words that even native English speakers might not be familiar with. For example, in the sentence “New and knew are homophones—words that sound the same but have a different spelling,” “words that sound the same but have a different spelling” is the meaning of homophones. In the following sentences, find the words that mean the same as the underlined word. Ex: a. We visited Narvik, a town in the northern part of Norway. b. When she fell, she broke her ulna, a bone in her arm. c. When I was in Germany, I enjoyed Schweinebrauten, which is a type of roast pork. Note: Pay attention to some key words that are often used by writers: Key words is/are means/mean is/are called what this means is is/are known as consist of is/are defined as refer to is/are described as may be seen as Ex: a. Inflation is a rise in the general level of prices you pay for things you buy. an unfamiliar word = inflation signal word = is the definition = a rise in the general level of prices you pay for everything you buy. b. Someone who explores and studies caves is known as a spelunker. an unfamiliar word = spelunker signal words = is known as definition = someone who explores and studies caves 2. Surrounding words Another way you can guess the meaning of a word is through the relationships of the words around it. For example, in the sentence, “After the heavy rain, the ground was saturated with water,” you should be able to guess that the word saturated means “completely wet,” because that’s what happens to the ground after a heavy rain. Ex: a. The company lures workers with high salaries and good working conditions. A. organizes B. fires C. attracts D. angers b. In the United States, the transition from one President to the next one is generally smooth. A. payment B. understanding C. search D. change c. The swimmer dived into the pool at one end and swam under water to the other end, where she emerged from the water. A. came out B. dried off C. sank to the bottom D. injured herself 3. Synonym The writer may refer to the same thing using a different word in another part of the sentence, or in a later sentence. In that case, if you know the meaning of the second word, that will help you understand the meaning of the word that you don’t know. “That vase looks very fragile. With young children in the house, I have to be careful with breakable things.” In these two sentences, breakable and fragile seem to mean something similar. Therefore, you can guess that something that is fragile must break easily. Ex: a. Gary is being paid more than $400,000 per annum. This yearly salary allows him to live very well. A. in cash B. for his services C. during the summer D. each year b. The company president’s veracity has been questioned, but we do not doubt his truthfulness. A. honesty B. ability C. luck D. finances c. Ms. Aaron showed a lot of strength after her daughter died. Everyone admired her fortitude.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_how_to_deal_with_unfamiliar_words_in_r.pdf